Tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú và không cư trú

Tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú và không cư trú như thế nào?

Theo Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12. Đã được Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007. Thì cá nhân cư trú phải là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

+) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch. Hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Tham khảo: Khấu trừ thuế tncn đối với lao động thử việc, thời vụ

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định nêu trên

tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân

1. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là các đối tượng:

Đối với cá nhân cư trú:

Để xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp phải thực hiện 3 bước tính thuế:

Bước 1: Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu.

Trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế. Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật. Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế. Thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Bước 2: Xác định các khoản đóng thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh = Thu nhập chịu thuế (trừ đi) Giảm trừ gia cảnh (trừ đi). Các khoản đóng góp nhân đạo, từ thiện, khuyến học theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo đó:

+ Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng số thuế của các bậc thu nhập

+ Số thuế của mỗi bậc = Thu nhập tính thuế của bậc đó nhân với thuế suất tương ứng của bậc đó. Thuế suất tăng lên chỉ áp dụng cho phần thu nhập tăng thêm, không áp dụng cho phần thu nhập ở bậc thấp hơn.

2. Tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú:

Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú. Được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 25 (Luật thuế thu nhập cá nhân) nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều 25 (Luật thuế thu nhập cá nhân).

Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.

Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân. Thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

Xem thêm:

Phương pháp tra cứu mã thuế cá nhân chính xác 100%

Luật thuế thu nhập cá nhân mới nhất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *