Tính thuế TNCN cũng như việc quyết toán thuế TNCN cuối năm đối với những cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên như thế nào khi người lao động ngoài việc họ có thu nhập chính tại nơi ký hợp đồng dài hạn, thì họ còn có những công việc làm thêm? Lamketoan.vn cùng các bạn tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau đây.
1. Cơ sở pháp lý về việc tính thuế TNCN
Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn luật thuế TNCN
Thông tư 156/2013/TT-BTC về hướng dẫn luật quản lý thuế
Thông tư 92/2015/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện thuế TNCN và thuế GTGT
Thông tư 95/2016/TT-BTC về hướng dẫn đăng ký thuế TNCN
2. Cách tính thuế TNCN đối với lao động có thu nhập từ 2 nơi trở lên
Theo khoản 1 điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế TNCN:
- “Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi”
- Các tổ chức cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân
Căn cứ quy định về cách tính thuế TNCN, ta đi vào xem xét từng trường hợp cụ thể như sau:
TH 1: Cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi đều là thu nhập vãng lai
- Tức là không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng
- Nếu tại nơi có thu nhập dưới 2.000.000 đồng/lần
Số thuế TNCN phải nộp | = | 0 |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Tổng thu nhập chịu thuế TNCN | x | 10% |
Ví dụ 1: Anh A là lao động vãng lai. Tại Công ty M anh A có thu nhập vãng lai là 3.900.000 đồng (tháng 1/2017: 1.900.000 đ, tháng 2/2017: 1.500.000 đ, tháng 3/2017: 1.500.000 đ). Tại công ty N anh có thu nhập tháng 4/2017: 3.750.000 đồng.
Ta thấy anh A là lao động vãng lai
+ Tại Công ty M số tiền nhận được cho mỗi lần chi trả < 2.000.000 đồng. Nên anh A không phải nộp thuế TNCN
+ Tại Công ty N, số thuế TNCN anh A phải nộp = 3.750.000 x 10% = 375.000 đồng
Nếu tại nơi có thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên
TH 2: Cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi:
- Bao gồm thu nhập tại nơi vãng lai (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng) và thu nhập tại nơi ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Số thuế TNCN phải nộp (vãng lai, < 2 triệu đồng/lần) | = | 0 | ||
Số thuế TNCN phải nộp (vãng lai >= 2 triệu đồng/lần) | = | Tổng thu nhập chịu thuế TNCN | x | 10% |
Số thuế TNCN phải nộp (nơi ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên) | Tính theo biểu lũy tiến từng phần |
Ví dụ 2 : Bà B có thu nhập tại 3 công ty. Tại công ty A bà làm thời vụ, số tiền bà nhận được trong năm 2017 là 1.500.000 đồng. Tại công ty K bà cũng làm thời vụ, số tiền nhận được cho 1 lần chi trả là 5.000.000 đồng. Tại công ty C bà ký hợp đồng lao động trên 3 tháng, tổng thu nhập năm 2017 là 45.000.000 đồng.
- Tại công ty A số thuế TNCN bằng 0
- Tại công ty K số thuế TNCN = 5.000.000 x 10% = 500.000 đồng
- Tại công ty C sẽ tính theo biểu lũy tiến từng phần.
TH 3: Cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi, mà các nơi này đều ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Số thuế TNCN phải nộp | Tính theo biểu lũy tiến từng phần |
Ví dụ 3: Chị D có thu nhập tại 2 công ty E và công ty F. Tại công ty E chị ký hợp đồng lao động trên 3 tháng, tổng thu nhập năm 2017 là: 25.000.000 đồng. Tại công ty F chị cũng ký hợp đồng lao động trên 3 tháng, tổng thu nhập năm 2017 là 32.500.000 đồng.
Như vậy, năm 2017 tại công ty E và công ty F, chị đều tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
TH 4: Người lao động dưới 3 tháng nhưng năm tài chính Công ty ký nhiều lần không liên tục
(chỉ ký khi có nhu cầu), cả năm cá nhân đó có tổng thời gian làm việc tại đơn vị từ 3 tháng đến dưới 12 tháng
Số thuế TNCN phải nộp | Tính theo biểu lũy tiến từng phần theo thu nhập tháng |
3. Số tiền thuế TNCN được giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc
Theo khoản 1 điều 9 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
- Người lao động có nhiều nguồn thu nhập, thì chỉ được lựa chọn tính giảm trừ cho bản thân tại 1 nơi
- Nếu nuốn giảm trừ cho người phụ thuộc thì phải đăng ký tại công ty muốn giảm trừ
Ví dụ 4: Ông A trong năm 2017 , có thu nhập tại 2 Công ty M và N đều ký hợp đồng lao động trên 3 tháng. Như vậy, khi quyết toán thuế TNCN cho năm 2017, ông A có thể đăng ký giảm trừ như sau:
+ TH 1: Ông A đăng ký giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc tại công ty M hoặc tại công ty N
+ TH 2: Ông A có thể đăng ký giảm trừ cho bản thân tại công ty M và đăng ký giảm trừ người phụ thuộc tại công ty N và ngược lại giảm trừ bản thân tại công ty N và giảm trừ người phụ thuộc tại công ty M
4. Quyết toán thuế TNCN cho lao động có thu nhập tại nhiều nơi
- Những cá nhân có thu nhập tại 2 nơi trở lên được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay
- Người lao động có thu nhập tại nhiều nơi: trong đó có một nơi ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, các nơi khác là thu nhập vãng lai dưới 10 triệu đồng/tháng đã khấu trừ thuế 10% và không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này
- Những cá nhân có thu nhập tại 2 nơi trở lên không được ủy quyền quyết toán thuế (hay phải tự quyết toán thuế với cơ quan thuế)
- Cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi đều là thu nhập vãng lai
→Tự quyết toán tại nơi cư trú
- Cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi: trong đó có nơi thu nhập ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, có nơi là thu nhập vãng lai trên 10 triệu đồng/tháng đã khấu trừ và không có nhu cầu hoặc có nhu cầu quyết toán phần thu nhập này
→Tự quyết toán tại nơi cư trú
- Cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi: trong đó đều là ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và hiện đang làm việc tại đó đến thời điểm quyết toán
→Tự quyết toán thuế tại nơi trả thu nhập mà cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh
- Cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi: trong đó đều là ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và đã nghỉ việc tại một công ty và chuyển đến làm việc tại công ty khác tại thời điểm quyết toán.
→ Tự quyết toán tại nơi cư trú
- Người lao động dưới 3 tháng nhưng năm tài chính Công ty ký nhiều lần không liên tục (chỉ ký khi có nhu cầu), cả năm cá nhân đó có tổng thời gian làm việc tại đơn vị từ 3 tháng đến dưới 12 tháng