Hưỡng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2021

Tính thuế thu nhập cá nhân | Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu, đánh trên thu nhập cao của người nộp thuế. Cách tính thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế đánh trực tiếp vào người lao động. Vậy khi nào thì thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động phải nộp thuế TNCN. Sau đây Kế toán Việt Hưng hướng dẫn các bạn cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.

> Cách tra cứu mã số thuế cá nhân tổng cục thuế
> Hướng dẫn kê khai thuế qua mạng tổng cục thuế

 

Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Cách tính thuế thu nhập cá nhân

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế được trích từ tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách Nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.

VD: Theo quy định Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 hiện hành người có mức thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng phải tiến hành nộp thuế đúng pháp luật. Nghĩa là loại thuế này chỉ hướng đến những người có mức thu nhập cao, không hướng tới người lao động có thu nhập cơ bản. Nên nếu thu nhập của bạn dưới 11 triệu đồng/tháng, không cần phải nộp loại thuế này.

2. Đối tượng tính thuế TNCN?

Theo Văn bản 05/VBHN-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2016:

Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh trên một số khoản TNCN mà cá nhân phải trích nộp vào ngân sách nhà nước. Theo đó có 3 đối tượng phải nộp thuế TNCN như sau:

– Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập

– Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập (cá nhân khác định cư tại VN)

– Người nước ngoài làm việc và có thu nhập tại VN

3. Thời điểm tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

– Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.

Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:

tính thuế thu nhập cá nhân

Theo khoản 1 mục III Công văn 187/TCT-TNCN, thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân là thời điểm chi trả thu nhập

Giải thích theo thực tế như sau:

Tiền lương của tháng 01/2021 trả vào tháng 2 năm 2021 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 2 năm 2021.

2. Các phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân

Có 3 phương pháp tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:

Tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần: Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên

Khấu trừ thuế TNCN 10%: Là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động

Khấu trừ thuế TNCN 20%: Là cá nhân không cư trú

3. Các bước và công thức tính thuế TNCN

Để tính thuế thu nhập cá nhân, cần nhớ các bước và các công thức sau:

Các bước tính thuế Công thức tính thuế TNCN
(1) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế
(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
(3) Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

– Tổng thu nhập: Là tổng tất cả các khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương, phụ cấp của người lao động

– Các khoản miễn thuế

a) Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 12 và bổ sung bởi khoản 4, 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định các khoản được miễn thuế bao gồm:

(1) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:
 
– Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
 
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
 
+ Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 
 
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
 
+ Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
 
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ 
 
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
 
(2) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
 
(3) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
 
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
 
Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện sau:
 
– Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó).
 
– Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
 
– Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ.
 
Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
 
(5) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
 
(6) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
 
(7) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
 
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất quy định tại Khoản này phải thỏa mãn các điều kiện:
 
– Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;
 
– Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.
 
(8) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
 
(9) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
 
(10) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
 
Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế.
 
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
 
(11) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
 
– Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước
 
– Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó
 
(12) Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
 
(13) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
 
(14) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
 
(15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
 
(16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

b) Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC

– Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động

– Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể

– Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ

– Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động

c) Tiền chi trang phục:

– Tiền chi trang phục bằng hiện vật thì được miễn thuế TNCN toàn bộ

– Tiền chi trang phục bằng tiền thì được miễn dưới 5 triệu đồng/người/năm

d) Tiền ăn trưa

– Nếu Công ty tổ chức nấu ăn thì được miễn thuế toàn bộ

– Nếu công ty chi bằng tiền mặt thì tối đa không quá 730.000 đồng/người/tháng

e) Tiền công tác phí (Thông tư 92/2014/TT-BTC)

Tiền công tác phí bao gồm: tiền đienẹ t tiền đi lại, ăn ở, phụ cấp công tác,…được quy định tại quy chế tài chính của công ty

f) Các khoản lợi ích khác: Thông tư 92/2015/TT-BTC

– Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.

– Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.

– Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ.

– Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động.

– Các khoản giảm trừ

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định các khoản giảm trừ thuế TNCN như sau:

– Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: 11.000.000 đồng/tháng

– Giảm trừ đối với người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/tháng

– Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

– Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

4. Các cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

4.1. Tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần

a) Đối tượng áp dụng

Đối với cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên

b) Bảng thuế suất và công thức tính thuế TNCN phải nộp

Các bậc thuế

Thu nhập tính thuế (TNTN)/ tháng

(Triệu đồng)

Bậc thuế suất Công thức tính thuế TNCN phải nộp
1 TNTN ≤ 5 5 TNTN x 5%
2 5< TNTN ≤ 10 10 TNTT x 10% – 250.000 đ
3 10< TNTN ≤ 18 15 TNTT x 15% – 750.000 đ
4 18 < TNTN ≤ 32 20 TNTT x 20% – 1.650.000 đ
5 32 < TNTN ≤ 52 25 TNTT x 25% – 3.250.000 đ
6 52< TNTN ≤ 80 30 TNTT x 30% – 5.850.000 đ
7 TNTN 80 < 35 TNTT x 35% – 9.850.000 đ

c) Ví dụ:

Trong năm 2021, Tổng thu nhập chịu thuế TNCN của Bà Cao Thị Lam tại Công ty Việt Hưng là: 177.540.115 đồng. Biết rằng bà có giảm trừ gia cảnh cho 1 người phụ thuộc

Vậy thu nhập tính thuế TNCN của Bà Cao Thị Lam là:

177.540.115 – 108.000.000 – 43.200.000 = 26.340.115 đồng

Mà theo biểu thuế suất lũy tiền từng phần ở trên thì: Thu nhập tính thuế: 26.340.115 đồng/năm nằm trong khung thuế suất bậc 1

Vậy Thuế TNCN của Bà Lam là: 26.340.115 *5% = 1.317.006 đồng

4.2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân Khấu trừ thuế 10%

a) Đối tượng áp dụng:

Là cá nhân cư trú và có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động

b) Công thức tính thuế TNCN khấu trừ 10%

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 10%

c) Điều kiện để cá nhân được xác định là cá nhân cư trú nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau

– Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên

– Cá nhân đó có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam

d) Quy định về khấu trừ thuế 10%

– Nếu cá nhân có thu nhập từ dưới 2.000.000 đồng/lần chi trả, thì không phải nộp thuế TNCN

– Cá nhân có thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ tại tổ chức trả thu nhập tiền thuế TNCN 10%

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% như trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh mà chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó làm bản cam kết TNCN theo mẫu 02/CK – TNCN gửi tổ chức chi trả thu nhập để tổ chức làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân đó. Cá nhân làm cam kết sẽ phải chịu trách nhiệm về cam kết của bản thân, nếu phát hiện gian lận sẽ xử phạt theo quy định của Luật thuế hiện hành.

e) Ví dụ:

Tháng 08/2019, Công ty Việt Hưng có thuê lao động ngoài là Ông Hưng bốc vác hàng hóa với số tiền trả là 5.000.000 đồng.Ví dụ:

Vậy Công ty Việt Hưng sẽ khấu trừ: 5.000.000 * 10% = 500.000 đồng

Vậy Số tiền Ông Hưng thực nhận là 4.500.000 đồng.

4.3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân Khấu trừ thuế 20%

a) Đối tượng áp dụng:

Cá nhân không cư trú: là những cá nhân mà thời gian làm việc liên tục dưới 183 ngày trong 1 năm tại Việt Nam (thường là người nước ngoài).

b) Công thức tính thuế TNCN khấu trừ 10%

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 20%

c) Ví dụ:

Tháng 07/2019, Công ty Việt Hưng có trả cho Ông Winjuo – Người Hàn Quốc số tiền 7.000.000 VNĐ từ tiền hoa hồng môi giới.

Như vậy, công ty Việt Hưng sẽ khấu trừ thuế TNCN: 7.000.000 * 20% = 1.400.000 đồng

Số tiền Ông Winjuo thực nhận là: 5.600.000 đồng

Trên đây Lamketoan.vn đã hướng dẫn các bạn cách tính và ví dụ minh họa cho 3 phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2019 từ tiền lương, tiền công. Để có thể hiểu rõ và chi tiết hơn về thuế thu nhập cá nhân thì các bạn có thể liên hệ với Kế toán Việt Hưng để được chúng tôi giải đáp và tư vấn cụ thể.


>  Cách khấu trừ thuế TNCN
>  Người lao động thử việc trong thời gian bao lâu

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *