Tính thuế thu nhập cá nhân | Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu, đánh trên thu nhập cao của người nộp thuế. Cách tính thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế đánh trực tiếp vào người lao động. Vậy khi nào thì thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động phải nộp thuế TNCN. Sau đây Kế toán Việt Hưng hướng dẫn các bạn cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.
> Cách tra cứu mã số thuế cá nhân tổng cục thuế
> Hướng dẫn kê khai thuế qua mạng tổng cục thuế
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế được trích từ tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách Nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.
VD: Theo quy định Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 hiện hành người có mức thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng phải tiến hành nộp thuế đúng pháp luật. Nghĩa là loại thuế này chỉ hướng đến những người có mức thu nhập cao, không hướng tới người lao động có thu nhập cơ bản. Nên nếu thu nhập của bạn dưới 11 triệu đồng/tháng, không cần phải nộp loại thuế này.
2. Đối tượng tính thuế TNCN?
Theo Văn bản 05/VBHN-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2016:
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh trên một số khoản TNCN mà cá nhân phải trích nộp vào ngân sách nhà nước. Theo đó có 3 đối tượng phải nộp thuế TNCN như sau:
– Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập
– Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập (cá nhân khác định cư tại VN)
– Người nước ngoài làm việc và có thu nhập tại VN
3. Thời điểm tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
– Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
Theo khoản 1 mục III Công văn 187/TCT-TNCN, thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân là thời điểm chi trả thu nhập
Giải thích theo thực tế như sau:
Tiền lương của tháng 01/2021 trả vào tháng 2 năm 2021 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 2 năm 2021.
2. Các phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
Có 3 phương pháp tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:
– Tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần: Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên
– Khấu trừ thuế TNCN 10%: Là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động
– Khấu trừ thuế TNCN 20%: Là cá nhân không cư trú
3. Các bước và công thức tính thuế TNCN
Để tính thuế thu nhập cá nhân, cần nhớ các bước và các công thức sau:
Các bước tính thuế | Công thức tính thuế TNCN |
(1) | Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế |
(2) | Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ |
(3) | Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất |
Trong đó:
– Tổng thu nhập: Là tổng tất cả các khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương, phụ cấp của người lao động
– Các khoản miễn thuế
a) Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 12 và bổ sung bởi khoản 4, 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định các khoản được miễn thuế bao gồm:
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
b) Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC
– Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động
– Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể
– Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ
– Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động
c) Tiền chi trang phục:
– Tiền chi trang phục bằng hiện vật thì được miễn thuế TNCN toàn bộ
– Tiền chi trang phục bằng tiền thì được miễn dưới 5 triệu đồng/người/năm
d) Tiền ăn trưa
– Nếu Công ty tổ chức nấu ăn thì được miễn thuế toàn bộ
– Nếu công ty chi bằng tiền mặt thì tối đa không quá 730.000 đồng/người/tháng
e) Tiền công tác phí (Thông tư 92/2014/TT-BTC)
Tiền công tác phí bao gồm: tiền đienẹ t tiền đi lại, ăn ở, phụ cấp công tác,…được quy định tại quy chế tài chính của công ty
f) Các khoản lợi ích khác: Thông tư 92/2015/TT-BTC
– Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
– Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
– Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ.
– Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động.
– Các khoản giảm trừ
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định các khoản giảm trừ thuế TNCN như sau:
– Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: 11.000.000 đồng/tháng
– Giảm trừ đối với người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/tháng
– Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
– Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
4. Các cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
4.1. Tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần
a) Đối tượng áp dụng
Đối với cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên
b) Bảng thuế suất và công thức tính thuế TNCN phải nộp
Các bậc thuế |
Thu nhập tính thuế (TNTN)/ tháng (Triệu đồng) |
Bậc thuế suất | Công thức tính thuế TNCN phải nộp |
1 | TNTN ≤ 5 | 5 | TNTN x 5% |
2 | 5< TNTN ≤ 10 | 10 | TNTT x 10% – 250.000 đ |
3 | 10< TNTN ≤ 18 | 15 | TNTT x 15% – 750.000 đ |
4 | 18 < TNTN ≤ 32 | 20 | TNTT x 20% – 1.650.000 đ |
5 | 32 < TNTN ≤ 52 | 25 | TNTT x 25% – 3.250.000 đ |
6 | 52< TNTN ≤ 80 | 30 | TNTT x 30% – 5.850.000 đ |
7 | TNTN 80 < | 35 | TNTT x 35% – 9.850.000 đ |
c) Ví dụ:
Trong năm 2021, Tổng thu nhập chịu thuế TNCN của Bà Cao Thị Lam tại Công ty Việt Hưng là: 177.540.115 đồng. Biết rằng bà có giảm trừ gia cảnh cho 1 người phụ thuộc
Vậy thu nhập tính thuế TNCN của Bà Cao Thị Lam là:
177.540.115 – 108.000.000 – 43.200.000 = 26.340.115 đồng
Mà theo biểu thuế suất lũy tiền từng phần ở trên thì: Thu nhập tính thuế: 26.340.115 đồng/năm nằm trong khung thuế suất bậc 1
Vậy Thuế TNCN của Bà Lam là: 26.340.115 *5% = 1.317.006 đồng
4.2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân Khấu trừ thuế 10%
a) Đối tượng áp dụng:
Là cá nhân cư trú và có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động
b) Công thức tính thuế TNCN khấu trừ 10%
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 10%
c) Điều kiện để cá nhân được xác định là cá nhân cư trú nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau
– Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
– Cá nhân đó có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
d) Quy định về khấu trừ thuế 10%
– Nếu cá nhân có thu nhập từ dưới 2.000.000 đồng/lần chi trả, thì không phải nộp thuế TNCN
– Cá nhân có thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ tại tổ chức trả thu nhập tiền thuế TNCN 10%
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% như trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh mà chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó làm bản cam kết TNCN theo mẫu 02/CK – TNCN gửi tổ chức chi trả thu nhập để tổ chức làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân đó. Cá nhân làm cam kết sẽ phải chịu trách nhiệm về cam kết của bản thân, nếu phát hiện gian lận sẽ xử phạt theo quy định của Luật thuế hiện hành.
e) Ví dụ:
Tháng 08/2019, Công ty Việt Hưng có thuê lao động ngoài là Ông Hưng bốc vác hàng hóa với số tiền trả là 5.000.000 đồng.Ví dụ:
Vậy Công ty Việt Hưng sẽ khấu trừ: 5.000.000 * 10% = 500.000 đồng
Vậy Số tiền Ông Hưng thực nhận là 4.500.000 đồng.
4.3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân Khấu trừ thuế 20%
a) Đối tượng áp dụng:
Cá nhân không cư trú: là những cá nhân mà thời gian làm việc liên tục dưới 183 ngày trong 1 năm tại Việt Nam (thường là người nước ngoài).
b) Công thức tính thuế TNCN khấu trừ 10%
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 20%
c) Ví dụ:
Tháng 07/2019, Công ty Việt Hưng có trả cho Ông Winjuo – Người Hàn Quốc số tiền 7.000.000 VNĐ từ tiền hoa hồng môi giới.
Như vậy, công ty Việt Hưng sẽ khấu trừ thuế TNCN: 7.000.000 * 20% = 1.400.000 đồng
Số tiền Ông Winjuo thực nhận là: 5.600.000 đồng
Trên đây Lamketoan.vn đã hướng dẫn các bạn cách tính và ví dụ minh họa cho 3 phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2019 từ tiền lương, tiền công. Để có thể hiểu rõ và chi tiết hơn về thuế thu nhập cá nhân thì các bạn có thể liên hệ với Kế toán Việt Hưng để được chúng tôi giải đáp và tư vấn cụ thể.
> Cách khấu trừ thuế TNCN
> Người lao động thử việc trong thời gian bao lâu