Cách khấu trừ thuế TNCN

Cách khấu trừ thuế TNCN

Thông tư mới nhất về Thuế thu nhập cá nhân số 92/2015/TT-BTC. Được ban hành ngày 15 tháng 6 năm 2015 với nội dung: Sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn một số điều về thuế TNCN.

Văn bản áp dụng hiện hành: Thông tư 111/2013/TT-BTC, 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 92/2015/TT-BTC.

Tham khảo:

Cách tính thuế tncn từ tiền lương, tiền công phải nộp mới nhất

Cách xử lý khi lập sai chứng từ khấu trừ thuế tncn

Cách khấu trừ thuế TNCN

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Đây là một trong những bước thực hiện quan trọng trước khi nộp thuế. Cụ thể từ thu nhập:

  • Thu nhập của cá nhân không cư trú
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công
  • Thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý sổ số, bán hàng đa cấp
  • Thu nhập từ đầu tư vốn
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
  • Thu nhập từ trúng thưởng
  • Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

1. Thứ nhất, đối với thu nhập của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú. Có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định tại Chương 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Điều 17-23)

2. Thứ hai, đối với thu nhập của cá nhân cư trú:

2.1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động. Thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.

– Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam. Thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng. Hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần. (Đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế). Hoặc theo Biểu thuế toàn phần. (Đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

– Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú. Được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Của cá nhân không cư trú theo Điều 18 Thông tư này.

2.2. Thu nhập từ đầu tư vốn

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế.

2.3. Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp

Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp. Có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

2.4. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng

2.5. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

2.6. Thu nhập từ trúng thưởng

Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.

2.7. Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động. (Theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên. Thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên. Nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập. Để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Có 5 bình luận

  1. Avatar of Andy Lục
    Andy Lục đã viết:

    Mình nhận được tờ chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Có những mục ghi trên đó mình đọc ko hiểu là mình bị khấu trừ hay được lãnh lại. Mong bạn giúp dùm mình với

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *