Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015

Tờ khai quyết toán  thuế thu nhập doanh nghiệp năm được lập với mục đích lập là để xác định lại số thuế TNDN cuối năm phải nộp so với các quý trong năm đã tạm tinh và nộp lớn hơn, hay bé hơn để từ đó thực hiện bút toán điều chỉnh lại. Để xác định đúng bút toán điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như  việc xử lý tạm tính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 thì chúng ta cần nghiên cứu 1 số điều quy định về thuế TNDN dưới đây.

Xem thêm: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất năm 2015

Tạm tính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

 

Theo điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ tài chính quy định về tạm tính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 thì kể từ ngày 15/11/2014 (Tức là quý 4/2014): Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý nữa mà chỉ nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý nếu có phát sinh, cụ thể như sau:

 
– Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo của quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý.
  Xem thêm: Cách lập tờ khai thuế TNDN tạm tính 
+ Nếu tổng số thuế tạm nộp (tức là các quý) thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp thêm tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế TNDN đã tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán. Tính từ ngày tiếp, sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 đến ngày thực tế nộp số thuế còn thiếu so với số thuế quyết toán.

Ví dụ 1: Tạm tính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch trên 20% số thuế phải nộp theo quyết toán:
– Năm 2015, Công ty A đã tạm nộp thuế TNDN là 100 triệu đồng.
– Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 150 triệu đồng, tăng 50 triệu đồng.
=> Như vậy: 20% của số phải nộp theo quyết toán là: 150 x 20% = 30 triệu đồng.
– Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 50 triệu – 30 triệu = 20 triệu đồng.

Như vậy:
– Công ty phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 50 triệu đồng
– Đồng thời, DN bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 20 triệu đồng) tính từ ngày tiếp, sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 (từ ngày 31/1/2016) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu.
– Số thuế TNDN chênh lệch còn lại (là 50 – 30 = 20 triệu đồng) mà C ty chậm nộp thì bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn của việc nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1/4/2016) đến ngày thực nộp số thuế này.
 
– Nếu trong năm 2017, cơ quan thuế khi thực hiện thanh tra và phát hiện số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng (tăng 10 triệu đồng so với số thuế phải nộp đã khai trong hồ sơ quyết toán).
= > Đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, thì DN bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 10 triệu đồng này sẽ tính số tiền chậm nộp (kể từ 1/4/2016 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở lên đối với số tiền thuế tăng thêm này.
 
+ Đối với số thuế TNDN tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà DN chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Xem thêm: Tờ khai quyết toán thuế TNDN
Ví dụ 2: Tạm tính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp dưới 20% số thuế phải nộp theo quyết toán:
– Năm 2014, Cong ty A đã tạm nộp thuế TNDN là 100 triệu đồng.
– Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp là 110 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng.

Như vậy phần chênh 20% của số phải nộp theo QT là 20%* 110trieu =22 triệu đồng, Trong khi đó phần chênh lệch tăng thêm chỉ có 10 triệu nên 10 triệu – 22 triệu vẫn bị âm 12 triệu
=> Như  vậy chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì DN chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng, không bị tính nộp phạt vì đủ điều kiện như quy định về thuế TNDN theo điều 17 thông tư 151 này
– Nếu chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.
 
Ví dụ 3:
– Năm 2016, DN B đã tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng.
– Khi quyết toán kỳ kế toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo QT là 70 triệu đồng.
– Và số thuế TNDN nộp thừa 10 triệu đồng sẽ được xem như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn lại x`thuế theo quy định.
 
3. Trường hợp cơ quan có chức năng thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi DN đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế TNDN phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thì DN bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế TNDN phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.

Cùng với việc lập tờ khai tạm tính và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp kế toán tiến hành hạch toán thuế TNDN khi tạm tính hàng quý cũng như các bút toán điều chỉnh sau khi quyết toán vào cuối năm tài chính.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *