Những điểm mới trong quy định về hóa đơn điện tử theo nghị định 119/2018/NĐ-CP

Ngày 12/09/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018. Sau đây Lamketoan.vn sẽ tổng hợp những điểm mới nhất của Nghị định này.

Những điểm mới nghị định 119/2018/NĐ-CP trong quy định về hóa đơn điện tử

nhung-diem-moi-trong-quy-dinh-ve-hoa-don-dien-tu-theo-nghi-dinh-119-2018-nd-cp

1. Từ ngày 01/11/2020 hai nghị định số 51/2010/NĐ-CP và số 04/2014/NĐ-CP sẽ chính thức hết hiệu lực thi hành

Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP; ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ còn hiệu lực thi hành đến ngày 31/10/2020. Từ ngày 01/11/2020 hai nghị định này hết hiệu lực thi hành.

2. Từ ngày 01/11/2020 tất cả các doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn điện tử

  • Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử; hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này; thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh; chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
  • Các cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử; có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế trước ngày 01/11/2018; thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đang sử dụng
  • Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn giấy trước ngày 01/11/2018; thì tiếp tục sử dụng đến hết 31/10/2020
  • Từ 01/11/2018 đến 31/10/2020, Cơ sở kinh doanh mới thành lập chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin; thì tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, tự in hoặc mua của cơ quan thuế (hóa đơn giấy) theo quy định; Cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn giấy; phải gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế cùng tờ khai thuế GTGT; để cơ quan thuế đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn; và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

3. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của tổng cục thuế được mở rộng cho cả các hộ kinh doanh cá thể

Theo điều 12 nghi định quy định: “Hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán; sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên; và có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên; trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng; hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa; cung cấp dịch vụ; không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc diện bắt buộc nhưng có thực hiện sổ sách kế toán; có yêu cầu thì cũng được áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định.”

Xem thêm: Cách xác định hóa đơn điện tử hợp pháp theo nghị định 119/2018/NĐ-CP

4. Có hai khái niệm hóa đơn điện tử:

  • Hóa đơn điện tử có mã của tổng cục thuế:

+ Là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức; cá nhân bán hàng hóa; cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền; có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế

  • Hóa đơn điện tử không có mã của tổng cục thuế:

+ Là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

nhung-diem-moi-trong-quy-dinh-ve-hoa-don-dien-tu-theo-nghi-dinh-119-2018-nd-cp-1

5. Nhiều doanh nghiệp được xuất hóa đơn điện tử không có mã của tổng cục thuế

Doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực như: Điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, vận tải, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại và các doanh nghiệp đã hoặc sẽ giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, có hệ thống phần mềm kế toán đáp ứng yêu cầu thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế. Tuy nhiên các doanh nghiệp trên phải không thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế.

6. Phải hủy hóa đơn giấy khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử

– Theo khoản 3 điều 14 nghị định quy định: “Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh; phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định”; căn cứ theo Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, trong đó yêu cầu phải hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày; kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.

7. Hóa đơn điện tử chuyển đổi ra giấy không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán trừ trường hợp khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối truyền dữ liệu với cơ quan thuế

Theo khoản 3 điều 10 Nghị định này quy định: “Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy; thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán; pháp luật về giao dịch điện tử; không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền; có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này”

8. Các trường hợp được cung cấp hóa đơn điện tử miễn phí

Theo điều 13 nghị định này quy định:

“a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định pháp luật; và hộ cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này); trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp;

c) Hộ, cá nhân kinh doanh. Riêng hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên; trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng; hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên; trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ theo quy định; tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này trong thời gian 12 tháng kể từ tháng áp dụng hóa đơn điện tử; có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này;

d) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định của Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao;

đ) Các trường hợp khác cần thiết để khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử do Bộ Tài chính quyết định.”

9. Xử lý sai sót với hóa đơn điện tử đã lập thì thông báo ngay cho cơ quan thuế bằng mẫu đính kèm theo phụ lục

Trên đây là một số điểm nổi bật của Nghị định 119/2018/NĐ-CP mà Lamketoan.vn đã tổng hợp được, rất mong những chia sẻ trên sẽ giúp ích được các bạn về quá trình sử dụng hóa đơn trong doanh nghiệp.

Các bạn có thể tải nghị định 119/2018/NĐ-CP tại đây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *