Không giống như việc hoàn lại thuế GTGT. Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ thì các chi phí đầu vào của doanh nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định của luật thuế TT26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27/02/2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Kế toán Việt Hưng lưu ý với các bạn, khoản 10 điều 1 của Thông tư này thì để đầu vào của hàng hóa dịch vụ được khấu trừ thì phải thỏa mãn các điều kiện sau.
1. Về mặt hóa đơn
– Hóa đơn đầu vào của hàng hóa dịch vụ phải là hóa đơn hợp pháp, lập đúng theo quy định, đầy đủ các chỉ tiêu theo TT 39/2014/TT-BTC.
– Doanh nghiệp lưu ý trong trường hợp không có hóa đơn thì phải có chứng từ nộp thuế nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính áp dụng đối với tổ chức nước ngoài không có tư các pháp nhân ở Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh ở Việt Nam.
2. Về chứng từ thanh toán
– Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên (kể cả hàng hóa nhập khẩu)
– Riêng đối với các trường hợp sau thì không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên
- Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu
- Hàng hóa dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
- Trường hợp có sở kinh doanh nhập khẩu hàng là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.
a. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Được hiểu là chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán. Chú ý là các tài khoản này là các tài khoản đã đăng ký và thông báo với cơ quan thuế.
-Các chứng từ bên mua nộp tiền vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo hình thức không phù hợp với quy định không đủ điều kiện được khấu trừ hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên.
-Hàng hóa dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
-Đối với hàng hóa mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên Doanh nghiệp căn cứ hợp đồng bằng văn bản, hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trong trường hợp chưa có chứng từ do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
b. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác
-Trường hợp thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào và giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ giữa ba bên để làm căn cứ.
-Trường hợp bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản giữa các bên đối với khoản vay bằng tiền.
-Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được uỷ quyền thanh toán cho bên thứ ba qua ngân hàng thì việc ủy quyền thanh toán này phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản. Trong đó, bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
-Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
-Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng 1 ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nếu doanh nghiệp có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn thì trên hóa đơn phải có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt và đóng dấu treo của từng cửa hàng.
Xem thêm: Đối tượng chịu thuế GTGT
3. Một số trường hợp khác cần chú ý khi khấu trừ thuế GTGT đầu vào
-Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ sử dụng cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo, phụ vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
-Tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống có giá trị chưa bao gồm thuế GTGT vượt 1,6 tỷ đồng thì chỉ được khấu trừ đối với số thuế ứng với phần giá trị từ 1,6 tỷ trở xuống, phần vượt trên 1,6 tỷ thì không được khấu trừ (trừ các trường hợp ô tô sử dụng cho kinh doanh vận chuyển hàng hóa, kinh doanh du lịch, khách sạn, ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô).
Lamketoan.vn xin chúc các bạn thành công!
Hôm trước mình thấy có bạn hướng dẫn là làm mẫu TB03/AC và mẫu CTT25/AC mà mình thử thì ko được vì:
-Mẫu TB03/AC thì cột mã hóa đơn ko có mã của chứng từ khấu trừ thuế TNCN để tích chọn nên ko ra đc mà làm
-Mẫu CTT25/AC thì quý 2 bên mình ko sử dụng chứng từ khấu trừ thì nộp tờ khai trắng à?
Chào bạn, với câu hỏi này Kế Toán Việt Hưng xin trả lời như sau:
Tùy thuộc vào từng chi cục bạn ạ. Hiện nay nhiều chi cục chỉ yêu cầu CTT25/AC của Quý 2/2022 online phần chứng từ chưa dùng điền vào cột xóa bỏ và hạn nộp cũng khác nhau. Có chi cục lại yêu cầu bản giấy kèm công văn thông báo hủy nữa. Bạn nên hỏi trực tiếp chi cục thuế quản lý của công ty để biết được hướng xử lý đúng nhất nhé
Bạn muốn đặt câu hỏi và nhận câu trả lời nhanh nhất về nghiệp vụ kế toán, truy cập ngay Cộng Đồng Làm Kế Toán https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan/ của chúng tôi nhé! Hotline tư vấn về khóa học: 0988.680.223