Thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng

* Có 9 đối tượng được hoàn thuế:

1.1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế; nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng); hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý); thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất 4 quý; tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết; thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Xem thêm: 

Giá tính thuế giá trị gia tăng

Các trường hợp kiểm tra trước – hoàn thuế sau và hoàn thuế trước – kiểm tra sau tại doanh nghiệp

Thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng

1.2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư

cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh; đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư; chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.

+ Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá; dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên; thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

1.3. Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư mới.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư; thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư; và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT; của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa; bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ

Trường hợp trong kỳ kê khai; cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết; và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới; thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3; Điều này theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới

+ Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới; (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh; thành phố nơi đóng trụ sở chính; đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động; chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư; đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư; để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.

Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư; tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

+ Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết; và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới; thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.

+ Riêng đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; và quy định tiêu chuẩn dự án; thì không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

1.4. Đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng là cơ sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ xuất khẩu

Đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng là cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng); quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá; dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa; dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên; thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa; dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng; thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

+ Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước; thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng cho hàng hoá; dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá; dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.

+ Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng/quý.

1.5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu; chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

+ Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư; chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư; thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư; thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân sách nhà nước.

1.6. Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ

Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại; hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. Trong đó: Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình; dự án hoặc nhà thầu chính; tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình; dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá; dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.

+ Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức; cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá; dịch vụ phục vụ cho chương trình; dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam; thì được hoàn thuế giá trị gia tăng đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.

1.7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ theo quy định

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật; về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa; dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT; hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.

1.8. Đối tượng là người có giấy tờ nhập cảnh hợp pháp theo quy định

Là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu; hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp; được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng; thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hoá của người nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

1.9. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền

Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên.

2. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng

2.1. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua hàng hóa dịch vụ

Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong 12 tháng liên tục có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết; hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế GTGT đầu ra; hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư; cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh là:

Giấy đề nghị hoàn trả các khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

2.2. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu:

a) Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng tiền, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

– Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa; dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC; bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu; ủy thác gia công đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu; ủy thác gia công xuất khẩu; Tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu; Chứng từ thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ xuất khẩu.

– Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng xuất khẩu; (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu; (đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công xuất khẩu).

– Văn bản xác nhận của bên nhận ủy thác xuất khẩu về số lượng hàng hóa thực tế đã xuất khẩu; kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hóa, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất khẩu; (đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu mà bên nhận ủy thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu cùng 1 loại hàng hóa theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau; giao hàng cho nhiều khách hàng và giá cả cũng khác nhau).

b) Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng hàng, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

–  Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

–  Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài, Hợp đồng nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ký với nước ngoài, Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, Văn bản xác nhận với phí nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ, Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

–  Văn bản xác nhận của bên ủy thác xuất khẩu về số lượng hàng hóa thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hóa, số lượng, đơn giá  và doanh thu hàng đã xuất khẩu (đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu mà bên nhạn ủy thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu cùng 1 loại hàng hóa  theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng với đơn giá khác nhau).

c) Trường hợp xuất khẩu tại chỗ, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

–  Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

–  Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài trong đó nêu rõ tên hàng hóa, số lượng, đơn giá , địa chỉ, mã số thuế đơn vị nhận hàng, Tờ khai hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu tại chỗ qua ngân hàng.

–  Văn bản xác nhận của bên ủy thác xuất khẩu về số lượng hàng hóa thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hóa, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất khẩu.

d) Trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

–  Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

–  Bảng kê hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ theo mẫu số 01-3/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC bao gồm: Hợp đồng gia công giao, Hợp đồng gia công nhận, Tờ khai gia công chuyển tiếp, Chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu tại chỗ qua ngân hàng.

–  Văn bản xác nhận của bên ủy thác xuất khẩu về số lượng hàng hóa thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hóa, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất khẩu.

e) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

–  Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

–  Bảng kê hồ sơ xuất khẩu hàng hóa đầu tư ra nước ngoài theo mẫu số 01-4/ĐNHT ban hành kèm theo thông tư này bao gồm: Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, Văn bản của Bộ công thương cấp về danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài.

–  Văn bản xác nhận của bên ủy thác xuất khẩu về số lượng hàng hóa thực tế đã xuất khẩu kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hóa số lượng.

Có 2 bình luận

    • Avatar of Admin Kế Toán Việt Hưng
      Admin Kế Toán Việt Hưng đã viết:

      Chào bạn, với câu hỏi của bạn Kế Toán Việt Hưng xin trả lời như sau:

      Bạn hoàn thuế online đăng ký tài khoản rồi dựa vào số liệu của chứng từ khấu trừ thuế và thư xác nhận thu nhập doanh nghiệp cấp cho bạn để làm quyết toán. Trong tài khoản có luôn biểu mẫu quyết toán thuế TNCN online, bạn điền đầy đủ thông tin, nộp và đính kèm ảnh chứng từ KT thuế, thư xác nhận thu nhập và giấy khai sinh của con ( nếu có). làm ở cty nào xin chứng từ ở cty đó, xem đã đăng ký người phụ thuộc chưa để tránh chênh lệch với cq thuế, sẽ giải quyết lâu hơn và mất thời gian hơn nhé

      Mời bạn truy cập Cộng Đồng Làm Kế Toán https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan để đặt câu hỏi và nhận câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất từ đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của chúng tôi!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *