Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một vấn đề khá phức tạp nhất là những người có thu nhập ở nhiều nơi. Khi mà gần đây văn bản về thuế, thuế TNCN có nhiều thay đổi.
* Cơ sở pháp lý: Thông tư, Nghị định về luật Thuế TNCN
I. ĐỐI TƯỢNG QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN
1.2. Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản
1.3. Lưu ý:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ
– Doanh nghiệp bảo hiểm trả thu nhập đối với
2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
– Cá nhân có số thuế phải nộp
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện)
Lưu ý:
3. Về việc ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
3.1. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
+ Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân
– Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay
3.2. Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức,
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
3.3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP CHỊU THUẾ TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1/ Thu nhập chịu thuế
1.1. Thu nhập chịu thuế được xác định theo
Hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.
1.2. Một số điểm mới đối với thu nhập chịu thuế cần lưu ý:
Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc không tính vào thu nhập chịu thuế được áp dụng từ 01/01/2015.
1.3. Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có)
Đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập được áp dụng từ 01/01/2015.
1.3.1. Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc
Không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), … mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả được áp dụng từ 01/01/2015.
1.3.2. Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động
Từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị được áp dụng từ 01/01/2015.
Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động được áp dụng từ 01/01/2015.
1.3.3. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế
Được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế.
2/ Các khoản giảm trừ bao gồm:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh
Theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
– Giảm trừ cho bản thân: 9 triệu đồng/tháng tương đương 108 triệu/năm.
– Giảm trừ cho một người phụ thuộc: 3,6 triệu/tháng tương đương 43,2 triệu/năm.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
Theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
3/ Thu nhập tính thuế bình quân tháng
Khi thực hiện QTT năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:
Ví dụ 5: Năm 2015, Ông E là cá nhân cư trú có thu nhập trong 06 tháng đầu năm là 20 triệu đồng/tháng; trong 06 tháng cuối năm Ông E có phát sinh thu nhập của 05 tháng là 10 triệu đồng/tháng và có 01 tháng không phát sinh thu nhập. Trong năm 2015 Ông E có tính giảm trừ cho bản thân và 01 người phụ thuộc ngoài ra không có khoản TN nào khác. Như vậy, nếu cuối năm Ông E thuộc diện QTT thì thu nhập tính thuế bình quân tháng trong năm 2015 được xác định như sau:
– Tổng thu nhập chịu thuế năm 2015:
(20 triệu đồng x 6 tháng) + (10 triệu đồng x 5 tháng) = 170 triệu đồng.
– Tổng các khoản giảm trừ năm 2015:
(9 triệu đồng + 3,6 triệu đồng) x 12 tháng = 151,2 triệu đồng.
– Thu nhập tính thuế năm 2015:
170 triệu đồng – 151,2 triệu đồng = 18,8 triệu đồng
– Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2015:
18,8 triệu đồng: 12 tháng = 1,57 triệu đồng.
4/ Cách tính thuế TNCN
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập.
Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
III. THỦ TỤC, HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
1.1 Hồ sơ
Tại khoản 3, điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN
Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh
Số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Bản chụp các hoá đơn chứng từ chứng minh
Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
1.2 Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
– Trường hợp cá nhân
Không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng. Hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi. Hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%. Thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
– Cá nhân trong năm có thu nhập từ
Tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
1.3 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
1.4 Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
2.1 Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Tại tiết b.2.1, điểm b, khoản 1, điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và khoản 6, điều 24 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo các mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bảng kê mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Bảng kê mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
2.2 Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
– Tổ chức trả thu nhập
Là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập
Là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập
Là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
2.3 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhâp cá nhân chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2.4 Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
IV. HOÀN THUẾ TNCN
1.1 Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa. Nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
a) Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
1.2 Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Xem thêm:
Cách lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm
Bảng kê giá trị chuyển nhượng và thuế TNCN mẫu 06-1/KK-TNCN