Cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới
Bán hàng là một khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là đòn bẩy thúc đẩy lưu thông hàng hóa tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để bán hàng có thể hoạt động tốt. Thì vai trò của Môi giới (khâu trung gian) là cần thiết. Mà hiện nay nhiều doanh nghiệp áp dụng rộng rãi để tăng doanh số bán hàng. Nhưng làm thế nào để khoản chi phí hoa môi môi giới được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Thì kế toán cần phải hiểu rõ về những quy định liên quan đến vấn đề này.
THAM KHẢO:
Chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí không hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
1. 3 Điều kiện để chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Khi nó thỏa mãn đủ 3 điều kiện sau:
– Khoản chi hoa hồng môi giới phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
– Khoản chi hoa hồng môi giới có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật gồm:
- Hợp đồng môi giới
- Biên bản xác định công việc hoàn thành
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền hoa hồng cho cá nhân (Nếu có)
- Chứng từ chi tiền (Phiếu chi) ghi rõ số lượng, giá trị, ngày tháng, địa chỉ, số CMND của người cung cấp dịch vụ và chữ ký của hai bên.
- Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn được lập theo Mẫu số 01/TNDN (Ghi rõ số tiền chi trả cho hoa hồng môi giới theo hợp đồng môi giới)
– Khoản chi hoa hồng môi giới từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng (đã bao gồm cả thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
2. Chứng từ hợp lệ của chi phí hoa hồng môi giới
Bao gồm 2 trường hợp:
(1) Công ty chi trả tiền hoa hồng môi giới là cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới
– Hợp đồng môi giới giữa công ty chi trả và cá nhân nhận môi giới có quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức hưởng hoa hồng, số chứng minh thư để cuối năm làm quyết toán thuế TNCN
- Phiếu chi tiền cho cá nhận nhận môi giới (chứng từ thanh toán)
- Phiếu thu thu lại 10% thuế TNCN từ tiền hoa hồng môi giới (chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ tiền hoa hồng môi giới xuất cho khách hàng)
GHI CHÚ: Đến kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý, Công ty lập tờ khai và nộp tiền thuế TNCN từ tiền công tiền lương – Mẫu số 05/KK – TNCN để nộp thay cho cá nhân.
(2) Công ty chi trả tiền hoa hồng môi giới là tổ chức kinh doanh (cá nhân, doanh nghiệp đăng ký ngành nghề môi giới)
– Hợp đồng môi giới giữa công ty chi trả và cá nhân nhận môi giới có quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức hưởng hoa hồng
– Hóa đơn GTGT của Công ty môi giới xuất cho Công ty thuế suất 10%
– Chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Giấy báo Nợ
3. Hướng dẫn cách hạch toán tiền hoa hồng môi giới
a) Trường hợp công ty ký hợp đồng môi giới với một cá nhân để làm trung gian giới thiệu khách hàng cho công ty
Do đây là hợp đồng mua giới để cá nhân làm trung gian giới thiệu khách hàng, bán sản phẩm của công ty và công ty phải trả chi phí môi giới thì chi phí mua giới này sẽ được phản ánh vào TK 641.
3.1. Tiền hoa hồng môi giới cho vào chi phí bán hàng của Công ty
Nợ TK 641
Có TK 333.5: (Nếu là chi trả cho cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới)
Có TK 111, 112
3.2. Khi nộp thuế TNCN vào ngân sách nhà nước thay cho cá nhân nhận tiền hoa hồng môi giới
Nợ TK 333.5
Có TK 111, 112
Ví dụ: Công ty CPD Đầu tư & Công nghệ Việt Hưng ký hợp đồng hoa hồng môi giới với Bà Phạm Thị Vân (CMT ND: 151.691.938). Ngày 10/02/20xx. Công ty xuất bán Giấy cho Công Ty Hùng Cường số lượng 10.000 kg. Giá bán 49.500 đ/kg, chi phí hoa hồng bà Vân được hưởng là 0.2% trên tổng giá thanh toán.
– Chi phí tiền hoa hồng trả cho bà Vân = 10.000 * 49.500 * 0.2% = 990.000 đ
– Viết Phiếu chi tiền hoa hồng cho bà Vân: 990.000 đồng
– Phiếu thu lại 10% thuế TNCN từ tiền công, tiền lương = 990.000 * 10% = 99.000 đồng
3.3 Tiền hoa hồng môi giới bán hàng
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
3.5 Tiền hoa hồng môi giới chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài Công ty
Nợ TK 331
Có TK 333
Có TK 111, 112 (số tiền thực trả)
b) Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân để cùng thực hiện dịch vụ cho khách hàng
Khi hợp đồng quy định cá nhân cùng đóng góp công sức, không đóng góp vốn và hưởng cố định theo tỷ lệ ( %) giá trị hợp đồng ký với khách hàng mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng là lãi hay lỗ thì về bản chất, đây là hợp đồng thuê dịch vụ bên ngoài.
Tiền hoa hồng môi giới cho những hoạt động sản xuất, dịch vụ khác:
Nợ TK 154, 627
Có TK 111, 112
XEM THÊM: Hơn 60 Khoá học kế toán Online tương tác cao 1 Kèm 1
Trên đây là cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới khi xác định chi phí hợp lý mà Kế toán Việt Hưng muốn chia sẻ đến các bạn đọc xem – Hãy đến với các khoá học kế toán kế để có những trải nghiệm chất lượng vững tay nghề nghiệp vụ CAM KẾT 100% ĐẦU RA tự mình lên cả báo cáo tài chính KHÔNG GIỚI HẠN thời gian học KHÔNG PHÁT SINH thêm phí. HOÀN PHÍ nếu không hiệu quả!