Chi phí không hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp

Các chi phí không hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp

Cuối năm tài chính trước khi lập báo cáo tài chính kế toán thường cân đối, nghiên cứu xem các khoản chi phí nào là chi phí không hợp lý

để loại ra trên chỉ tiêu B4  khi làm quyết toán thuế TNDN năm mẫu 03/TNDN. Cách lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm

Tham khảo: Cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới khi xác định chi phí hợp lý

chi-phi-khong-hop-ly-khi-tinh-thue-thu-nhap-doanh-nghiep

1. Các chi phí không hợp lý bao gồm

– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT)  mà lại thanh toán bằng tiền mặt, không thanh toán bằng chứng từ ngân hàng

– Chi phí trang phục vượt quá 5 triệu đồng/1 người/ 1 năm

– Các khoản chi nộp phạt vi phạm hành chính, nộp phạt chậm tiền thuế các loại

– Các khoản chi không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như mua máy giặt, mua lò vi sóng, hay quà biếu tặng

– Chi phí trích phân bổ công cụ dụng cụ vượt quá 3 năm tài chính (36 tháng)

– Đối với các doanh nghiệp không kinh doanh vận tải mà mua ô tô dưới 9 chỗ ngồi thì phần vượt  trên 1,6 tỷ đồng sẽ bị loại ra khỏi chi phí hợp lý

– Hoá đơn mua công cụ dụng cụ bị thừa ra so với số lượng nhân viên sử dụng công cụ dụng cụ đó

Ví dụ1: Công ty có 10 nhân viên nhưng có tới 12 cái máy tính phân bổ trong một lúc thì chi phí phân bổ của 2 máy tính sẽ bị loại

Ví dụ 2: Công ty kinh doanh khách sạn có 20 phòng nghỉ nhưng công ty mua ti vi tới 30 chiếc, Như vậy phần chênh 10 chiếc sẽ bị loại ra khi phân bổ chi phí công cụ dụng cụ vào 1 lúc cùng một thời gian.

è     -> Khắc phục. Bạn chỉ nên phân bổ trước 20 chiếc ti vi, còn 10 chiếc bạn nhập kho tài khoản 153, sau khi phân bổ hết 20 chiếc, bạn tiếp

        tục xuất kho ra tính vào chi phí tiếp.

      – Phần trích khấu hao tài sản cố định vượt khung, không áp dụng theo phụ lục 1. Thông tư 45/2013.

      – Các khoản chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân tự cung cấp không có hoá đơn. Nhưng kế toán không lập phụ lục 01/TNDN.  trong các trường hợp như:

+ Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra

+ Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

+ Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

+ Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt

      – Chi tiền lương, tiền công và các khoản chi khác cho nhân viên nhưng không có phiếu chi thanh toán, không có chữ ký hoặc chữ ký không trùng khớp giữa các hồ sơ lương liên quan, hoặc hồ sơ lương không đúng quy định

      – Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

      – Tiền lương trả cho giám đốc công ty TNHH một thành viên , tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thù lao trả cho các sáng lập viên nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

      – Các khoản chi thưởng sáng kiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc này

      – Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê – theo mẫu số 02/TNDN theo phụ lục thông tư 78/2014/TT- BTC. Kèm theo các hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

+ Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

     – Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *