Chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC  có hiệu lực từ ngày 02/08/2014 thay thế cho thông tư 123/2013 /2012/TT-BTC quy định:

Các khoản chi phí được trừ là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN gồm:

– Toàn bộ các hoá đơn, chứng từ hợp lý theo quy định của luật thuế

– Chi mua hàng hoá dịch vụ từng lần có tổng giá thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT); có chứng từ thanh toán ngân hàng đi kèm.

– Chi phí trang phục có hoá đơn hoặc bảng kê; phiếu chi thanh toán bé hơn hoặc bằng 5 triệu/ 1 năm/ 1 người

– Chi phí phân bổ công cụ dụng cụ phù hợp với giới hạn tối đa 36 tháng

Tham khảo:

Các khoản chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017

Cách đưa chi phí tiền thuê nhà vào chi phí hợp lý

Chi phí xăng xe hợp lý trong thuế thu nhập doanh nghiệp

chi-phi-hop-ly-khi-xac-dinh-thue-thu-nhap-doanh-nghiep

– Chi phí trích khấu hao TSCĐ theo chuẩn mực của phụ lục I thông tư 45/2013/TT-BTC

Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca; nhà ăn giữa ca; nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh; cơ sở đào tạo, dạy nghề và các thiết bị, nội thất; đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong nhà; và được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Các khoản chi phí mua hàng hoá; dịch vụ của các cá nhân tự cung cấp không có hoá đơn.

Kế toán đã lập kèm phụ lục  01/TNDN  trong các trường hợp như:

+ Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra.

+ Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa; hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

+ Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

+ Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt

– Chi tiền lương, tiền công và các khoản chi khác cho nhân viên có phiếu chi thanh toán; Có chữ ký của nhân viên, chữ ký hợp lệ trùng khớp nhau giữa các giấy tờ liên quan đến tiền lương; có hồ sơ nhân viên

Các khoản chi nộp BHXH, BHYT, BHTN theo luật bảo hiểm quy định.

– Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình; cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện; nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện; nước cho nhà cung cấp điện, nước ;nhưng đã lập bảng kê – theo mẫu số 02/TNDN theo phụ lục thông tư 78/2014/TT- BTC. Kèm theo các hóa đơn thanh toán tiền điện; nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

+ Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện; nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện; nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện; nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

– Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh; không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản; do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

– Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị không vượt quá 15% tổng số chi phí được trừ.

– Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến; cải tiến; có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.

Theo thông tư 151/2014 có hiệu lực từ ngày 15/11/2014 quy định

Bổ sung quy định doanh nghiệp; được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp; cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Có 2 bình luận

  1. Avatar of Ngọc Diệp
    Ngọc Diệp đã viết:

    Cho em hỏi xíu ạ
    tiền em thu của khách hàng mà đáng lẽ sau 45 ngày mới nhận được nhưng nếu muốn nhận liền thì bên em trả cho ngân hàng 6% số đó, vậy phí đó được đưa vào chi phí hợp lý không chị? nó cũng là chi phí tài chính đúng k ạ? có tính là lãi vay k ạ?

    • Avatar of Admin Kế Toán Việt Hưng
      Admin Kế Toán Việt Hưng đã viết:

      Chào bạn, với câu hỏi của bạn Kế Toán Việt Hưng xin trả lời như sau:

      Có đầy đủ chứng từ ngân hàng cấp xem họ ghi là tiền gì thì sẽ chính xác hơn bạn ạ! ngân hàng thu phí rút trước hạn đó là chi phí 641 thôi bạn ạ. Có đầy đủ điều khoản của ngân hàng về khoản đó thì sẽ là chi phí hợp lý nhé

      Mời bạn truy cập Cộng Đồng Làm Kế Toán https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan để đặt câu hỏi và nhận câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất từ đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của chúng tôi!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *