Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN

Các khoản giảm trừ khi tính thuế tncn là các khoản được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế. Được quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

– Giảm trừ gia cảnh (giảm trừ bản thân, giảm trừ cho người phụ thuộc)

– Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện

– Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN

1. Giảm trừ gia cảnh:

1.1. Giảm trừ bản thân người nộp thuế

1.1.1. Mức giảm trừ bản thân

Mức giảm trừ là 9 triệu đồng/tháng, tương ứng 108 triệu đồng/năm.

1.1.2. Nguyên tắc tính giảm trừ

Trường hợp người lao động có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một thời điểm. Thì người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ bản thân hoặc giảm trừ bản thân chưa đủ 12 tháng. Thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú. Thì được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam. Nếu trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Ví dụ 1:

– Bà M là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam liên tục từ ngày 01/3/2017 đến ngày 15/11/2018, Bà M kết thúc Hợp đồng lao động và về nước.

– Từ ngày 01/3/2017 đến khi về nước Bà M có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày.

Như vậy, năm 2017, Bà M là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2018.

Ví dụ 2:

–  Bà A là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc lần đầu tiên. Từ ngày 20/9/2017 đến ngày 15/6/2018, Bà A kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam.

–  Từ ngày 20/9/2017 đến ngày 15/6/2018 Bà A có mặt tại Việt Nam 188 ngày.

Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 20/9/2017 đến ngày 20/9/2018), Bà A được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2017 đến hết tháng 6/2018.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân mới nhất

1.2. Đối với mỗi người phụ thuộc:

1.2.1. Mức giảm trừ cho người phụ thuộc

Mức giảm trừ gia cảnh là 3,6 triệu đồng/tháng cho 1 người

1.2.2. Nguyên tắc tính giảm trừ cho người phụ thuộc

Người nộp thuế đã được đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Thì mới được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký

Xem chi tiết: Cách đăng ký người phụ thuộc

Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế. Thì khi quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh (người phụ thuộc). Người nộp thuế được tính giảm trừ kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Riêng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa. Mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng. Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế. Quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng. Thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

1.2.3. Người phụ thuộc bao gồm:

– Con:

+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ: Con ông H sinh ngày 15 tháng 7 năm 2018 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2018.

+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài. Kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12). Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp; các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng (bao gồm anh ruột, chị ruột, em ruột; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột; cháu ruột; người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật)

1.2.4. Điều kiện để được tính là người phụ thuộc:

+ Đối với người trong độ tuổi lao động phải bị khuyết tật. Không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

+ Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Lưu ý: Người khuyết tật, không có khả năng lao động. Là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

2.1. Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm:

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

2.2. Quỹ hưu trí tự nguyện:

Mức đóng vào, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện theo quy định. Được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh. Nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng. Bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động. Và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ.

Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.

2.3. Quy định về cách tín giảm trừ bảo hiểm, hưu trí

2.3.1. Cá nhân là người nước ngoài

– Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam

– Người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài

Nếu đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch. Hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài. Sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ). Và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm. Thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.

2.3.2. Nguyên tắc trừ bảo hiểm, quỹ hưu trí

Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).

3. Đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Các khoản đóng góp được trừ vào thu nhập chịu thuế bao gồm:

1. Chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa được thành lập theo quy định của pháp luật.

Tài liệu để chứng minh là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.

2. Chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập. Và hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận.

Giấy tờ chứng minh là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó. Nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học

Xem thêm: Cách làm tờ khai thuế tncn theo quý

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *