Lưu ý về thuế GTGT công ty thương mại năm 2022

Thuế giá trị gia tăng là một trong những sắc thuế phổ biến và là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về sắc thuế này, hãy cùng Kế Toán Việt Hưng đi tìm hiểu bài viết những lưu ý về thuế GTGT công ty thương mại dịch vụ.

Những lưu ý về thuế GTGT công ty thương mại dịch vụ

● Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT.

● Đối tượng không chịu thuế

Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm 25 đối tượng không chịu thuế quy định tại điều 5 văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH quy định Luật thuế giá trị gia tăng.

Xem thêm: Mức thuế suất cước vận chuyển quốc tế năm 2022

Bao gồm các đối tượng thuộc nhóm ngành nông nghiệp, an ninh, quốc phòng, tài chính, dịch vụ công ích, an sinh xã hội như: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; tưới tiêu nước, cày bừa đất, nạo vét kênh mương nội đồng; sản phẩm muối được sản xuất từ muối biển, muối mỏ tự nhiên, muối i ốt; dịch vụ cấp tín dụng; dạy học dạy nghề; vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng;…

Tính thuế GTGT công ty thương mại phương pháp khấu trừ
Tính thuế GTGT công ty thương mại phương pháp khấu trừ

● Người nộp thuế

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).

● Tính thuế GTGT công ty thương mại

– Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.

Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

Xem thêm: Kê khai thuế GTGT thuế suất 8% trên hệ thống VNACCS/VCIS

Căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

Giá tính thuế là giá chưa bao gồm thuế GTGT công ty thương mại nhưng đã bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nếu có.

Thuế suất thuế giá trị gia tăng có 3 mức là 0%, 5% và 10%

Công thức:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Số thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của HHDV chịu thuế bán ra * Thuế suất thuế GTGT của HHDV đó.

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT của HHDV mua vào.

Trường hợp có số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang:

Số thuế GTGT phải nộp kỳ này = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ – Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang

Ví dụ tính thuế GTGT công ty thương mại: (đvt: đồng) Kỳ tính thuế tháng 8/2022, Công ty A có số liệu như sau:

Số thuế GTGT đầu vào tập hợp được: 600.000.000 (trong đó mua 01 tài sản cố định có số thuế GTGT đầu vào là 500.000.000 dùng để sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT là 50% thời gian; dùng để sản xuất hàng hóa chịu thuế GTGT là 50% thời gian). Số còn lại đủ điều kiện khấu trừ.

Doanh thu bán kẹo trong kỳ là: 7.000.000.000

Số thuế GTGT phải nộp kỳ tính thuế tháng 8/2022 là bao nhiêu? Biết rằng công ty này nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ.

Bài làm: (đvt: đồng)

Công thức: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Số thuế GTGT đầu ra = Doanh thu bán kẹo trong kỳ = Giá tính thuế * Thuế suất = 7.000.000.000 *10% = 700.000.000

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 500.000.000 * 50% + 100.000.000 = 350.000.000

Số thuế GTGT công ty thương mại phải nộp trong kỳ = 700.000.000 – 350.000.000 = 350.000.000

– Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Đối với hoạt động mua bán, sản xuất máy tính:

Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của HHDV bán ra * Thuế suất thuế GTGT của HHDV đó

GTGT của máy tính =  Giá thanh toán của máy tính bán ra trừ – Giá thanh toán của máy tính mua vào tương ứng.

Ví dụ: (đvt: tỷ đồng) Một doanh nghiệp kinh doanh máy tính trong tháng 05/2022 có số liệu như sau:

Tổng giá bán ra đã bao gồm thuế GTGT của máy tính để bàn là 10 tỷ đồng

Tổng giá bán ra đã bao gồm thuế GTGT của laptop là 5 tỷ đồng

Giá thanh toán đã có thuế GTGT của nguyên liệu máy tính để bàn tương ứng với số máy tính để bàn bán ra là 8,4 tỷ

Giá thanh toán đã có thuế GTGT của nguyên liệu laptop tương ứng với số hàng bán ra là 3,8 tỷ

Tính số thuế GTGT công ty thương mại phải nộp trong kỳ tháng 5/2022 biết thuế suất thuế GTGT của máy tính để bàn và laptop đều là 10%.

Bài làm:

GTGT của máy tính để bàn = 10 – 8,4 = 1,6 tỷ đồng

GTGT của laptop = 5 – 3,8 = 1,2 tỷ đồng

Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ 5/2022 = 1,6 * 10% + 1,2 * 10% = 0,28 tỷ đồng

Đối với:

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ; hộ, cá nhân kinh doanh;

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí; tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:

Số thuế GTGT công ty thương mại phải nộp = Doanh thu của HHDV bán ra * Tỷ lệ % của HHDV đó.

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT:

Phân phối, cung cấp hàng hóa là: 1%;

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu là: 5%;

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu là: 3%;

Hoạt động kinh doanh khác là: 2%…

Ví dụ: (đvt: triệu đồng) Một cá nhân kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại trong kỳ 9/2022 có doanh thu bán hàng hóa là 600 triệu đồng. Xác định thuế GTGT cá nhân kinh doanh phải nộp trong kỳ kế toán 9/2022 biết tỷ lệ thuế GTGT phân phối, cung cấp hàng hóa là 1%

Bài làm:

Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Doanh thu của HHDV bán ra * Tỷ lệ % của HHDV = 600 * 1% = 6 triệu đồng.

● Hoàn thuế GTGT công ty thương mại

Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế hoàn trả lại doanh nghiệp số thuế GTGT nộp thừa, chưa khấu trừ hết.

Các trường hợp được hoàn thuế theo luật thuế giá trị gia tăng hiện hành căn cứ theo Điều 13 VBHN số 01/VBHN-VPQH quy định luật Thuế GTGT bao gồm:

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Lưu ý về vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng
Lưu ý về vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;

b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan.

Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.

3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trên đây Kế toán Việt Hưng đã giới thiệu với các bạn những lưu ý về thuế GTGT công ty thương mại, dịch vụ. Hy vọng những thông tin hữu ích này sẽ giúp bạn xử lý các nghiệp vụ kế toán liên quan nhanh chóng và chính xác hơn. Đừng quên truy cập Cộng Đồng Làm Kế Toán để cùng trao đổi về các thông tin kế toán quan trọng nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *