Thực trạng báo cáo tài chính của công ty cổ phần thực tế

Báo cáo tài chính của công ty là các thông tin kinh tế quan trọng được kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh,…của công ty. Để các bạn hiểu hơn về báo cáo tài chính, hôm nay, kế toán Việt Hưng sẽ trình bày thực trạng báo cáo tài chính của công ty xây dựng Đạt Duy nhé. 

báo cáo tài chính của công ty
Thực trạng báo cáo tài chính của công ty cổ phần

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng Đạt Duy

Tình hình tổ chức kế toán của công ty Đạt Duy 

Hệ thống chứng từ :

Công ty có các chứng từ gốc phát sinh hàng ngày như:

+ Các phiếu thu, chi bằng tiền mặt.

+ Giấy báo có báo nợ Ngân hàng.

+ Các hoá đơn bán hàng, phiếu mua hàng.

Hệ thống tài khoản :

Hệ thống tài khoản sử dụng theo quyết định 114 – TC/CĐKT ngày 01-01- 1996 cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung theo Quyết định 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của BTC.

Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các Doanh nghiệp do Nhà nước lựa chọn TK phù hợp với đặc điểm SXKD.

– Hiện nay công ti đang áp dụng và thống nhất với Quyết định của BTC. Tuy nhiên vì sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng TK 611,631. Một số TK mà Doanh nghiệp sử dụng :

+ Loại tài sản lưu động, nợ ngắn hạn : TK 111, 112,131,138, 141,152, 153, 211, 214, 311, 338, 331, 411,…

+ Loại chi phí SXKD : 621,622,623,627,642.

Thực trạng báo cáo tài chính của công ty xây dựng Đạt Duy

Lập bảng cân đối kế toán 

Công ty TNHH XD Đạt Duy 

19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY

SỔ CÁI

Năm: 2007

Tên tài khoản: Tiền mặt Số hiệu: 111

 

                                                                                           Ngày 31/12/2017

                    Người lập                             Kế toán trưởng Giám đốc

 

Công ty TNHH XD Đạt Duy 

19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY

SỔ CÁI

Năm: 2007

Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng Số hiệu: 112

Công ty TNHH XD Đạt Duy 

19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY

 

SỔ CÁI

Năm: 2007

 

Tên tài khoản: Phải thu khách hàng

Số hiệu: 131

Các tài khoản khác ta hạch toán tương tự 

Nhận xét về kết cấu tài sản

Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản của công ty tăng 2.363.274.665 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 27,97% điều này cho thấy công ty đang có xu hướng mở rộng quy mô và làm ăn có hiệu quả hơn năm 2006. Tuy nhiên để thấy rõ hơn về tình hình tài chính của công ty ta đi vào phân tích các khoản mục chi tiết.

Tổng tài sản ngắn hạn là phần chiếm chủ yếu trong cơ cấu tài sản của công ty (chiếm trên 80%) so sánh giữa cuối năm 2007 với đầu năm 2007 đã tăng 2.105.177.994 đồng tương ứng với tăng 28,77% với tỷ trọng tăng là 0,54%. Điều này cho thấy việc tăng tài sản của công ty là do phần tài sản ngắn hạn tăng. Để hiểu rõ nguyên nhân tại sao có sự tăng tài sản ngắn hạn như vậy ta phân tích:

Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm 2007 so với đầu năm 2007 khoản mục này giảm 88.219.493 đồng tương ứng với giảm 22,97% với  tỷ trọng giảm là 1,81%. Điều này chứng tỏ lượng tiền của công ty bị thâm hụt.

Khoản mục hàng tồn kho: so sánh giữa cuối năm 2007 với đầu năm 2007 đã tăng 2.152.027.145 đồng tương ứng với tăng 31,68% với tỷ trọng tăng là 2,33%. Đây là điều dễ hiểu vì đối tượng sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình xây dựng có thời gian hoàn thành dài.

Khoản mục tài sản ngắn hạn khác: cuối năm 2007 so với đầu năm 2007 khoản mục này tăng 41.379.342 đồng tương ứng với tăng 29,56%với tỷ trọng tăng là 0,02%. Điều này chứng tỏ tài sản của công ty càng lúc càng tăng lên.

Tổng tài sản dài hạn: cuối năm 2007 so với đầu năm 2007 khoản mục này tăng 258.087.651 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 22,81%. Chứng tỏ máy móc thiết bị của công ty còn sử dụng rất tốt đáp ứng được nhu cầu sản xuất của công ty.

Khoản mục tài sản cố định: so sánh giữa cuối năm 2007 với đầu năm 2007 đã tăng 320.409.200 đồng tương ứng với tăng 28,31% với tỷ trọng tăng là 0,04%. Điều này cho thầy máy móc chạy rất tốt, đáp ứng được nhu cầu sản xuất của công ty.

Nhận xét về kết cấu nguồn vốn

Đồng thời tổng nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.363.319.645 tương ứng với tỷ lệ tăng 27,97% . Nguyên nhân do:

Nợ phải trả tăng 2.329.202.792 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 32,40% và chiếm tỷ trọng tăng là 2,95% . Điều này chứng tỏ công ty đã chiếm dụng vốn để hoạt động, đây là biểu hiện không tốt vì về lâu dài khoản nợ này cũng phải thanh toán và công ty sẽ phải chịu một khoản chi phí tiền lãi cho hoạt động chiếm dụng đó. Vì thế công ty cần phải chú ý theo dõi và có biện pháp xử lý phù hợp. kết quả đó chủ yếu là do: Nợ ngắn hạn tăng, nó phụ thuộc vào sự biến động của các nhân tố sau:

Vay ngắn hạn giảm 148.765.667 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 7,01% và chiếm tỷ trọng giảm là 6 ,86% . Điều này chứng tỏ công ty đã giảm tiền vay lại đây là biểu hiện tôt.

Người mua trả tiền trước tăng 2.296.178.949 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 45,46% và chiếm tỷ trọng tăng là 8,17%. Điều này cho thấy công ty đã chiếm dụng vốn đã tạo được uy tín trên thị trường và bắt đầu có những hợp đồng mới, đây sẽ là cơ sở cho các quan hệ lâu dài sau này.

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng 181.789.509 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1150,52% và chiếm tỷ trọng tăng là 1,64%. Chứng tỏ trong năm 2007 công ty đã không hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản phải nộp cho nhà nước.

Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 so với năm 2006 tăng 34.071.855 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,70%, nhưng tỷ trọng lại giảm 2,95%. Điều này cho ta thấy công ty đang có quy mô hoạt động lớn hơn nhưng vốn chủ sở hữu đang có xu hướng chuyển dần vào đầu tư vào đầu tư các quỹ. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã bắt đầu trích lập đầu tư và phát triển để mở rộng hơn quy mô hoạt động và để an toàn hơn về mặt tài chính công ty đã chuyển một phần vốn chủ sở hữu vào trích lập quỹ dự phòng tài chính.

Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 

Nhận xét:

Từ bảng phân tích trên ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế của công ty tăng hơn so với năm 2006 là 8.962.265 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 23,36%. Cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 rất tốt so với năm 2006, điều này chứng tỏ ban lãnh đạo công ty và các công nhân viên có tinh thần làm việc rất tốt và góp phần đề ra những phương hướng đúng đắn để đưa công ty ngày một phát triển tốt hơn.

Bảng phân tích trên cúng cho thấy các chỉ tiêu về doanh thu của năm 2007 so với 2006 đều tăng, đây là kết quả đáng khích lệ vì nó chứng tỏ rằng công ty đã nỗ lực để bán sản phẩm làm ra. Tuy nhiên cùng với việc tăng doanh thu thì chi phí bỏ ra để có doanh thu đã tăng hơn năm 2006. nó vẫn mang lại lợi nhuận, muốn công ty hoạt động lâu dài có tương lai thì cần điều chỉnh chi phí giảm lại.qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng ta thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 8.962.265 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 23,36%. Ta đi phân tích thêm các nhân tố liên quan đến lợi nhuận.

Do lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 so với năm 2006 tăng 516.959.203 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 126,94% là do doanh  thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên tới 1.708.515.671 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 52,53% trong khi đó giá vốn hàng bán chỉ tăng có 1.191.556.468 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 41,88%. Điều này cho thấy máy móc thiết bị của công ty còn rất tốt đảm bảo được khả năng sản xuất.

Do lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng 8.962.265 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 23,36% là do doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 1.202.402 tương ứng với tỷ lệ tăng 219,58% vì doanh thu tăng lợi nhuận cũng tăng lên rất nhiều nên chi phí bỏ ra cũng tăng lên rất lớn so với năm 2006 . Công ty cần đưa ra biện pháp làm sao để chi phí bỏ ra tăng ở mức tối thiểu.

Trên đây là thực trạng báo cáo tài chính của công ty xây dựng Đạt Duy. Chúc các bạn thành công!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *