Phân biệt giữa Công cụ dụng cụ & Tài sản cố định

Tài sản cố định và công cụ dụng cụ là điểm mà hầu như không thể thiếu ở các doanh nghiệp. Thế nhưng, nhiều kế toán vẫn chưa biết phân biệt được 2 loại tài sản này. Hãy cùng kế toán Việt Hưng tìm hiểu sự giống và khác nhau của Tài sản cố định và Công cụ dụng cụ nhé.

1. Sự khác biệt giữa công cụ dụng cụ và tài sản cố định

ĐIỂM GIỐNG NHAU:

Nguyên giá của TSCĐ /CCDC đều phải được xác định rõ ràng. Hồ sơ về TSCĐ/CCDC được mua về phải ghi rõ nguồn gốc xuất xứ, chủng loại,…

Điểm giống thứ 2 là cả tài sản cố định và công cụ dụng cụ đều tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh và đều mang được lợi ích kinh tế trong tương lai của doanh nghiệp.

công cụ dụng cụ và tài sản cố định 6
Sự khác biệt giữa công cụ dụng cụ và tài sản cố định

ĐIỂM KHÁC NHAU:

Theo Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định như sau:

“1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.

2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình

Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.

Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:

a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;

b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;

c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;

d) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;

đ) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;

e) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;

g) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.

Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.”

Tóm lại, những điểm khác nhau giữa Tài sản cố định và Công cụ dụng cụ như sau:

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Giá trị >=30 triệu

(không bao gồm thuế GTGT)

Giá trị < 30 triệu

(không bao gồm thuế GTGT)

Thời gian sử dụng: 1 năm trở lên

Thời gian sử dụng: Không quy định

3. Hạch toán công cụ dụng cụ và tài sản cố định

công cụ dụng cụ và tài sản cố định 5
Hạch toán công cụ dụng cụ và tài sản cố định

– Kế toán ngoài việc hạch toán và sổ sách còn phải ghi vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ gồm có 02 cách hạch toán:

+ Theo từng tháng

+ Theo năm (cộng trích năm nay)

  • Nếu ngày ghi tăng > ngày 15 à ngày tính khấu hao vào ngày 01 tháng sau

  • Nếu ngày ghi tăng < ngày 15 à ngày tính khấu hao vào ngày 01 tháng sau

Ví dụ: CCDC mua ngày 07/05 ngày khấu hao từ 01/05 , mua ngày 28/05 ngày khấu hao từ 01/06

  • Nguyên giá: giá trên hóa đơn (không được quá 30 triệu/ 1 đvt)

  • Số kỳ phân bổ: kê khai sao cho hợp lý

Mức trích khấu hao = Nguyên giá / số kì phân bổ

Giảm khấu hao = Số lũy kế đến cuối năm trước + khấu hao đến tháng đó trước khi bán

Giảm giá trị còn lại = Nguyên giá – Giảm khấu hao

Ví dụ: TSCĐ Nguyên giá: 593,689,091. Bán đi vào tháng 4/20xx. Mỗi tháng khấu hao 6,184,261.

– Giảm khấu hao = 593,689,091- 6,184,261 = 575,136,308

– Giảm giá trị còn lại = 593,689,091-593,689,091 =18,552,783

Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về nghiệp vụ kế toán cần tháo gỡ MỜI BẠN THAM GIA group FB CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN để giải đáp NGAY LẬP TỨC bởi đội ngũ kế toán trưởng tại: https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan

công cụ dụng cụ và tài sản cố định 6
24/7 Giải đáp kế toán

Trên đây kế toán Việt Hưng đã chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa Tài sản cố định và Công cụ dụng cụ. Hãy theo dõi dõi Fanpage chúng tôi để cập nhật những bài viết mới nhất. Chúc các bạn thành công!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *