Hướng dẫn cách hạch toán kế toán bán lẻ hàng hóa

Hạch toán kế toán bán lẻ hàng hóa là nghiệp vụ mà mỗi kế toán bán hàng đều phải thực hiện. Vậy, hạch toán như thế nào đối với hàng hóa bán lẻ? Kế toán Việt Hưng sẽ hướng dẫn bạn đọc cách hạch toán trong bài viết dưới đây.

hạch toán kế toán bán lẻ

Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.

Bán lẻ có đặc điểm:

  • Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
  • Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.
  • Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ,
  • Giá bán thường ổn định.

CÁCH HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN LẺ HÀNG HOÁ 

1. Vị trí tại các quầy hàng, cửa hàng

  • Căn cứ vào tình hình nhập hàng vào quầy, nhân viên bán hàng ghi vào cột nhập ở thẻ quầy hàng.
  • Cuối ngày hoặc cuối ca, sau khi nộp toàn bộ tiền mặt vào quỹ. Nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy để ghi vào cột tồn trên thẻ quầy hàng.
  • Từ đó, xác định số lượng hàng hoá bán ra để ghi vào cột xuất.
  • Sau đó, căn cứ vào thẻ quầy hàng. Lập Báo cáo bán hàng, lập Bảng kê bán lẻ hàng hoá và nộp cho kế toán kèm theo giấy nộp tiền.

2. Vị trí tại phòng kế toán

Cuối ngày, trên cơ sở Bảng kê bán lẻ hàng hoá và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng

Kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán lẻ bằng bút toán sau:

Nợ TK 111: Tổng số tiền bán lẻ đã nộp vào quỹ

Nợ TK 112, 113: Tổng số tiền bán lẻ nộp vào Ngân hàng đã nhận hoặc chưa nhận đựơc giấy báo Có

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo giá bán không gồm thuế GTGT

Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp của hàng bán.

Đồng thời, căn cứ vào Báo cáo bán hàng

Kế toán xác định trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong ngày:

Nợ TK 632: Trị giá vốn của hàng bán

Có TK 156: Trị giá thực tế của hàng xuất bán.

Lưu ý:

Trên thực tế, khi bán lẻ hàng hoá thường phát sinh các trường hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu hoặc thừa tiền hàng so với lượng hàng đã bán:

Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền: 

Do ở quầy hàng bán lẻ, nhân viên bán lẻ là người chịu trách nhiệm vật chất đối với hàng và tiền hàng bán ra nên khi thiếu tiền bán hàng, nhân viên bán hàng phải bồi thường, còn doanh thu của doanh nghiệp vẫn phản ánh theo giá bán ghi trên hoá đơn hoặc báo cáo bán hàng. Đối với những hàng hoá có tỷ lệ hao hụt định mức trong khâu bán, khi nộp thiếu tiền hàng, số tiền thiếu có thể đưa vào tài sản thiếu chờ xử lý (TK1381) mà chưa bắt bồi thường ngay, kế toán phản ánh như sau:

Nợ TK 111, 112, 113: Tổng số tiền nhân viên bán hàng đã nộp

Nợ TK 138 (1388): Số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thường

Nợ TK 138 (1381): Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng (không gồm thuế GTGT)

Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp

Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thừa tiền:

Trường hợp thừa tiền có thể phát sinh do các nguyên nhân như: do người mua trả thừa, do bán hàng có định mức thừa, hay do làm tròn số khi thu tiền hàng…. Khi phát sinh nộp thừa tiền, kế toán phản ánh như sau:

Nợ TK 111, 112, 113: Tổng số tiền nhân viên bán hàng đã nộp

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo giá bán không có thuế GTGT

Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp

Có TK 711: Số tiền thừa quyết định ghi tăng thu nhập

Có TK 338 (3381): Số tiền thừa chờ xử lý

Ngoài các phương thức bán hàng nói trên, các doanh nghiệp thương mại còn áp dụng các phương thức khác như: bán hàng trả góp, bán hàng ký gửi đại lý, bán hàng nội bộ,… Cũng được tiến hành tương tự như doanh nghiệp sản xuất.

VÍ DỤ

Ngày 3/5 nhân viên bán hàng nộp tiền bán hàng trong ngày bằng tiền mặt 30,5 triệu đồng, giá vốn 23 triệu đồng, giá bán 30 triệu đồng chưa gồm thuế GTGT 10%. Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân.

Với nghiệp vụ trên, kế toán phản ánh như sau:

– Phản ánh giá vốn, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: 23 triệu đồng

Có TK 156 – Hàng hóa: 23 triệu đồng.

– Phản ánh doanh thu và số tiền thiếu cần xử lý, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt: 30,5 triệu đồng

Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý: 2,5 triệu đồng

Có TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: 30 triệu đồng

Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra: 3,0 triệu đồng.

Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp củng cố kiến thức chuyên ngành cho bạn đọc – Mọi thắc mắc cần giải đáp xin liên hệ: 098.868.0223 – 091.292.9959 – 098.292.9939 để được tư vấn miễn phí – chuyên sâu TẤT TẦN TẬT mọi vấn đề. Chúc các bạn thành công!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *