Điểm mới về thuế TNDN tạm tính năm 2014

Khái niệm về thuế TNDN tạm tính

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, “đánh” vào thu nhập chịu thuế của các tổ chức kinh doanh. Thu nhập chịu thuế được xác định bằng (=) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ (-)chi phí hợp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh đó.

diem-moi-ve-thue-tndn-tam-tinh-nam-2014

Theo thông tư 151/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2014

          “Điều 17. Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

          Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.

Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp  tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Như vậy sau khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phải so sánh chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán và số thuế đã tạm tính trong năm.

Để các bạn hiểu rõ hơn Lamketoan.vn lấy ví dụ cụ thể như sau:

Ví dụ 1: Đối với kỳ tính thuế năm 2014, Doanh nghiệp A đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng.

+ Tính ra mức 20% của số thuế phải nộp theo quyết toán: 90 triệu x 20% = 18 triệu

+ Chệnh lệch giữa số tạm tính và số phải nộp là : 10 triệu < 18 triệu

Do vậy DN chỉ cần nộp thêm phần chênh lệch 10 triệu mà không bị tính phạt chậm.  Còn nếu DN nộp chậm số tiền 10 triệu này thì sẽ tính phạt chậm theo quy định.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 triệu đồng.

+ 20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.

+ Chệnh lệch giữa số tạm tính và số phải nộp là : 30 triệu > 22 triệu

+ Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.

Khi đó, doanh nghiệp B phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu. Đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp là ngày 31/01/2016 đến ngày thực nộp số còn thiếu.

Ví dụ 3: Đối với kỳ tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.”

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *