Lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu 05/KK-TNCN (TT92/2015) được kê khai theo tháng hoặc theo quý, áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công. Sau đây Ketoanviethung cùng các bạn tìm hiểu chi tiết cách lập tờ khai này.
>> Cách tra cứu mã số thuế cá nhân trên tổng cục thuế
1. Cách lập tờ khai thuế TNCN mẫu 05/KK-TNCN
– Mở Phần mềm hỗ trợ kê khai HTTK -> Chọn “Mã số thuế” -> Chọn “Đồng ý“
Khi đăng nhập thành công HTKK, thực hiện lựa chọn theo các bước như sau:
– Chọn “Thuế Thu nhập cá nhân” -> Chọn “05/KK-TNCN Tờ khai khấu trừ thuế TNCN (TT92/2015)“
Màn hình hiện thị như hình bên dưới
Trong mục chọn kỳ tính thuế ta điền như sau
+ Chọn Tờ khai tháng: nếu doanh nghiệp kê khai thuế TNCN theo tháng
+ Chọn Tờ khai quý: nếu doanh nghiệp kê khai thuế TNCN theo quý
+ Chọn Tháng/quý/năm tương ứng
+ Chọn Tờ khai lần đầu: nếu vẫn còn hạn nộp tờ khai thuế TNCN
+ Chọn Tờ khai bổ sung: nếu có sai sót trên tờ khai mà hết hạn nộp tờ khai thì
chọn tờ khai bổ sung, điều chỉnh lại chỗ sai và nộp lại
+ Chọn đồng ý
Màn hình hiển thị Tờ khai khấu trừ thuế TNCN – mẫu 05/KK-TNCN
2. Ý nghĩa của từng chỉ tiêu trên lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân
– Chỉ tiêu [21] “Tổng số người lao động”: Là tổng số lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp trả thu nhập trong tháng/quý.
– Chỉ tiêu [22] “Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động”: Là tổng số lao động cư trú nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công theo Hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà doanh nghiệp trả thu nhập trong tháng/quý
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Chỉ tiêu [23] “Tổng số cá nhân đã khấu trừ thuế”: Là số lao động cư trú và không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp trả thu nhập đã khấu trừ thuế.
Chỉ tiêu [23] = [24] + [25]
– Chỉ tiêu [24] “Cá nhân cư trú đã khấu trừ thuế”: Là số lao động cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp trả thu nhập đã khấu trừ thuế.
– Chỉ tiêu [25] “Cá nhân không cư trú đã khấu trừ thuế”: Là số lao động không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp trả thu nhập đã khấu trừ thuế.
– Chỉ tiêu [26] “Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân”: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp đã trả cho lao động cư trú và không cư trú trong tháng/quý.
Chỉ tiêu [26] = [27] + [28]
– Chỉ tiêu [27] “Thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân cư trú”: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp trả thu nhập đã trả cho lao động cư trú trong tháng/quý.
– Chỉ tiêu [28] “Thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân không cư trú”: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp trả thu nhập đã trả cho lao động không cư trú trong tháng/quý.
– Chỉ tiêu [29] “Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế”: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp đã trả cho lao động cư trú và không cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế theo trong tháng/quý.
– Chỉ tiêu [30] “Thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế”: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp trả thu nhập đã trả cho lao động cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế theo trong tháng/quý.
– Chỉ tiêu [31] “Thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân không cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế”: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp trả cho lao động không cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế trong tháng/quý.
– Chỉ tiêu [32] “Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ”: Là số thuế thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp đã khấu trừ của các lao động cư trú và không cư trú trong tháng/quý.
Chỉ tiêu [32] = [33] + [34]
– Chỉ tiêu [33] “Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của cá nhân cư trú”: Là số thuế thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp đã khấu trừ của lao động cư trú trong tháng/quý.
– Chỉ tiêu [34] “Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của cá nhân không cư trú”: Là số thuế thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp đã khấu trừ của các lao động không cư trú trong tháng/quý.
– Chỉ tiêu [35] “Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động”: Là khoản tiền mà doanh nghiệp mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động.
2.1. Ví dụ minh họa:
Trong tháng 07/2019, Công ty Việt Hưng có phát sinh khoản tiền hoa hồng môi giới với số tiền thuế TNCN đã khấu trừ tại doanh nghiệp là 7.064.700 đồng.
2.2. Những lưu ý khi lập tờ khai Mẫu 05/KK-TNCN
– Mẫu 05/KK-TNCN được kê khai theo tháng hoặc theo quý (tùy theo kỳ kê khai của doanh nghiệp)
– Mẫu 05/KK-TNCN được áp dụng cho doanh nghiệp khi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
– Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thường xuyên phát sinh là: Tiền lương khấu trừ hàng tháng (đối với các cá nhân đến mức phải nộp thuế TNCN), tiền hoa hồng bán hàng,….
– Nếu doanh nghiệp không phát sinh thuế TNCN phải nộp thì hàng tháng/quý sẽ không phải lập tờ khai này
Trên đây là những chia sẻ của Kế Toán Việt Hưng hy vọng sẽ giúp ích phần nào đó cho các bạn trong quá trình làm việc kế toán của mình về lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân – Mọi thắc mắc cần giải đáp xin liên hệ: 098.868.0223 – 091.292.9959 – 098.292.9939 để được tư vấn miễn phí – chuyên sâu TẤT TẦN TẬT mọi vấn đề.