Thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp cho người lao động

Nghỉ phép năm có phải là quyền lợi cơ bản mà bất cứ người lao động nào cũng được hưởng? Đối tượng nào được nghỉ phép năm? Thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp như thế nào? Bài viết sau của Kế Toán Việt Hưng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các vấn việc thanh toán tiền nghỉ phép năm 2021 được cập nhật mới nhất nhé!

Nghỉ phép năm là gì?

Nghỉ phép năm là 1 quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động (NLĐ) được hưởng trong 1 năm làm việc cho bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức hay đơn vị nào đó. Tùy thuộc môi trường, tính chất công việc và quy định tại mỗi nơi mà NLĐ sẽ được hưởng ngày nghỉ phép năm tương ứng. Trong trường hợp, NLĐ chưa đủ 1 năm làm việc thì vẫn được hưởng chế độ nghỉ phép năm với mỗi tháng làm việc kết thúc sẽ tương ứng với 01 ngày nghỉ phép cộng thêm.

Điều kiện để được hưởng nghỉ phép năm

Việc thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp đã được quy định cụ thể:

thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp

– NLĐ phải có thời gian làm tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên. Nghĩa là nghỉ phép năm sẽ bắt đầu phát sinh từ tháng làm việc thứ 13 trở đi

– Trường hợp thời gian làm việc của người lao động chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm sẽ được tính tương ứng với số tháng đã làm việc: mỗi tháng NLĐ được tính 1 ngày phép (trong điều kiện làm việc bình thường)

Về cách tính số ngày nghỉ hàng năm dựa trên thời gian làm việc: theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định

+ Thời gian học nghề và tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà NLĐ làm việc cho NSDLĐ;

+ Thời gian tính thử việc nếu NLĐ tiếp tục làm việc cho NSDLĐ sau khi hết thời gian thử việc;

+ Thời gian nghỉ việc riêng nhưng có hưởng lương;

+ Thời gian NLĐ nghỉ việc không hưởng lương nếu được NSDLĐ đồng ý nhưng cộng dồn không quá 1 tháng trên năm;

+ Thời gian nghỉ do bị tai nạn LĐ, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng;

+ Thời gian nghỉ ốm đau nhưng cộng dồn không quá 2 tháng trên năm;

+ Thời gian nghỉ thai sản;

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc;

+ Thời gian phải ngừng, nghỉ việc không phải do lỗi của NLĐ;

+ Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật LĐ.

Như vậy, theo khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114 BLLĐ và Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP nêu trên thì số ngày nghỉ phép năm của NLĐ được tính để thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp như sau:

+ Đối với NLĐ làm việc chưa đủ số tháng quy định (12 tháng) thì: Số ngày nghỉ phép năm = (Số ngày nghỉ hàng năm : 12) x Số tháng làm việc thực tế

Trong đó:

– Số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động (quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 113 BLLĐ năm 2019).

– Trường hợp làm việc chưa đủ tháng: Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của NLĐ chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc trong tháng thì được tính là 1 tháng làm việc.

+ Đối với NLĐ làm việc từ đủ 12 tháng trở lên thì: Số ngày nghỉ phép năm = (Số ngày nghỉ hàng năm + Số ngày nghỉ theo thâm niên

Trong đó:

– Số ngày nghỉ hàng năm từ 12 đến 16 ngày tùy điều kiện làm việc và đối tượng LĐ.

– Số ngày nghỉ tính theo thâm niên được xác định cụ thể: Cứ 5 năm làm việc cho một chủ sử dụng thì được tăng thêm 1 ngày.

Khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về nghỉ hàng năm như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

3 quyền lợi khi hưởng ngày nghỉ phép năm

 

Dưới đây là những quyền lợi của người lao động có thể được nhận khi hưởng ngày nghỉ phép năm. Không chỉ thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp, chế độ này còn được quy đổi:

thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp 1

– NLĐ chưa nghỉ hết ngày nghỉ phép năm có thể được tính gộp lại và được quy đổi thành tiền nếu NLĐ không nghỉ hoặc nghỉ chưa hết số ngày đó.

– NLĐ sẽ được ứng tiền lương của những ngày nghỉ phép

– Nếu thời gian đi đường cả chiều đi và về nhiều hơn 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm 1 ngày phép cộng thêm.

Thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp như thế nào?

Theo Điều 26 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định:

“- Nếu NLĐ chưa nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết và muốn quy đổi thành tiền thì mức lương dùng để quy đổi sẽ là lương bình quân của tháng trước liền kề chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng

– Trường hợp NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng thì mức lương tháng dùng để tính lương ngày phép căn cứ theo mức lương 6 tháng liền kề – nếu làm việc chưa đủ 6 tháng thì tính bình quân của các tháng làm việc.”

Một vài điểm cần lưu ý

Theo Điều 113 Bộ luật lao động, dưới đây là những điều cần lưu ý liên quan đến việc thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp:

+ Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì người sử dụng LĐ thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ

+ NSDLĐ có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của NLĐ và phải thông báo trước cho NLĐ biết. NLĐ có thể thoả thuận với NSDLĐ để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc lựa chọn nghỉ gộp tối đa 3 năm 1 lần.

+ Khi nghỉ hàng năm, nếu NLĐ đi bằng phương tiện như đường bộ, đường sắt, đường thuỷ mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi NLĐ được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm. Tuy nhiên, chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.

+ Tiền tàu xe, tiền lương các ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do bên thoả thuận.

Thanh toán tiền nghỉ phép năm trong doanh nghiệp là vấn đề người lao động nào cũng quan tâm, bởi nó liên quan đến quyền lợi của họ. Để tránh bị lúng túng nếu gặp phải các câu hỏi liên quan đến vấn đề này, hãy thường xuyên cập nhật các thông tin, đưa ra các quy định rõ ràng với người lao động.

Kiến thức là vô tận, để trình độ luôn đi lên thì việc học hỏi luôn cần thiết mọi lúc mọi nơi. Nếu bạn vẫn loay hoay tìm cho mình địa chỉ tin cậy để cập nhật kiến thức mỗi ngày, thì fanpage và kênh youtube của chúng tôi chính là một lựa chọn hữu ích cho bạn đó.

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
close

GIẢI ĐÁP MIỄN PHÍ 24/7

Kế toán, thuế, bảo hiểm, Doanh nghiệp...