1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân theo TT 28/2011/TT-BTC
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế.
Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay; thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
a. Đối với tổ chức, cá nhân được ủy quyền
Hoàn thuế đối với tổ chức; cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường hợp sau khi tổ chức; cá nhân trả thu nhập bù trừ số thuế nộp thừa; nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa; nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức; cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT; ban hành kèm theo TT 28/2011/TT-BTC
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN; ban hành kèm theo TT 28/2011/TT-BTC và các bảng kê chi tiết sau:
+ Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương; tiền công của cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN; ban hành kèm theo TT 28/2011/TT-BTC.
+ Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương; tiền công của cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng; và cá nhân không cư trú theo mẫu số 05B/BK-TNCN; ban hành kèm theo TT 28/2011/TT-BTC.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức; cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
b. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh từ tiền lương, tiền công tự làm thủ tục quyết toán thuế
Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh từ tiền lương, tiền công tự làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế đề nghị hoàn thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu “Tổng số thuế đề nghị hoàn” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
c. Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế
Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% thuộc đối tượng phải khai quyết toán thuế nếu có số thuế đề nghị hoàn thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu “Số thuế đề nghị hoàn” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
2. Hướng dẫn lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Từ chỉ tiêu 1 đến chỉ tiêu 13: Điền đầy đủ các thông tin cá nhân
Chỉ tiêu 1: Tên đơn vị chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ 10% trên tổng thu nhập chi trả cho người lao động.
Chỉ tiêu 2: Mã số thuế của doanh nghiệp
Chỉ tiêu 3: Địa chỉ đơn vị ghi trên giấy phép đăng ký kinh doanh
Chỉ tiêu 4: Điện thoại liên hệ (nếu có)
Chỉ tiêu 5: Thông tin người lao động đã khấu trừ 10% trên tổng thu nhập đã được chi trả
Chỉ tiêu 6: Mã số thuế cá nhân người lao động (đối với các cá nhân người lao động có mã số thuế mới cần kê khai trên tờ khai này.
Chỉ tiêu 7: Quốc tịch người lao động
Chỉ tiêu 8, 9: Người lao động đánh dấu tích vào chỉ tiêu tương ứng.
Chỉ tiêu 10: Địa chỉ hoặc điện thoại liên hệ của người lao động.
Chỉ tiêu 11, 12, 13: Thông tin số CMND trong trường hợp không có mã số thuế (lưu ý: năm 2013 bắt buộc phải có mã số thuế cá nhân mới được thực hiện quyết toán thuế TNCN)
Từ chỉ tiêu 14 đến 18: Thông tin thuế TNCN được khấu trừ
Chỉ tiêu 14: Khoản thu nhập được chi trả theo tháng
Chỉ tiêu 15: Thời điểm trả thu nhập chúng ta tính theo tháng (có thể ghi chung là tháng 5, tháng 6 …)
Chỉ tiêu 16: Tổng thu nhập chịu thuế phải khấu trừ là tổng thu nhập mà đơn vị đã chi trả cho người lao động trong thời gian làm việc tại đơn vị chưa khấu trừ các khoản giảm trừ gia cảnh, vv…
Chỉ tiêu 17: Tổng thu nhập tính thuế là số tiền mà người lao động đã được đơn vị khấu trừ trên phần lương của người lao động.
Chỉ tiêu 18: Số thuế TNCN đã khấu trừ là số tiền thực tế mà đơn vị đã khấu trừ của cá nhân