Khoản chi thanh toán từ tài khoản cá nhân có ghi nhận chi phí hợp lệ không?

Khoản chi thanh toán từ tài khoản cá nhân – Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động trong Công ty sử dụng thẻ tín dụng của cá nhân để thanh toán tiền dịch vụ nêu trên cho người bán, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với CQT vào tài khoản của cá nhân không còn xa lạ, vậy khoản chi này có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào coi là khoản chi hợp lệ không cùng Trung tâm Kế Toán Việt Hưng tìm hiểu qua bài viết ngay dưới đây.

1. Điều kiện chung để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với khoản chi tài khoản cá nhân

Tại Điều 15 thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:

ĐẢM BẢO TÍNH HỢP PHÁP – HỢP LỆ & HỢP LÝ

“Hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của BTC áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam”

→ Tức là doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi hóa đơn GTGT là hóa đơn hợp pháp, hợp lệ và hợp lý.

khoản chi thanh toán từ tài khoản cá nhân 3
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT cho khoản chi thanh toán từ tài khoản cá nhân 3

KHOẢN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

Từ 20.000.000 VNĐ trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

→ Về phương thức thanh toán qua ngân hàng

Theo Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành

Bao gồm như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

→ Về phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác

(1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng

→ thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

→ trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

(2) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba

→ mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

(3) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định)

→ thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

→  Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

(4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định  của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Điều kiện để khoản chi phí thanh toán qua thẻ tín dụng cá nhân được khấu trừ thuế giá trị gia tăng và được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần 1 bộ hồ sơ có các loại giấy tờ, văn bản như sau:

– Hình thức thanh toán này phải được quy định cụ thể tại Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp, hoặc Quyết định về việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân.

– Các hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp đó.

– Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của doanh nghiệp.

– Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng cá nhân cho người bán và chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp đã đăng ký với Cơ quan thuế vào tài khoản cá nhân.

XEM THÊM

05 lưu ý bổ sung tờ khai điều chỉnh thuế GTGT (Thông tư 80)

6 sai sót khi kê khai thuế GTGT và cách xử lý sai sót

Học kế toán thuế online – thành thạo chỉ sau 1 khoá học

2. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

→ Căn cứ các quy định nêu trên, ví dụ trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty thanh toán tiền phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có giá trị từ hai mươi (20) triệu đồng trở lên (giá trên biên lai thuế/phí, lệ phí hoặc giá đã bao gồm thuế GTGT) bằng hình thức chuyển khoản, từ tài khoản cá nhân sang tài khoản Cảng vụ đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng, từ tài khoản của Công ty vào tài khoản của cá nhân.

→  Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty và Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân; đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

→ Thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, làm căn cứ để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và hạch toán chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ nêu trên.

KẾT LUẬN: Khoản chi thanh toán từ tài khoản cá nhân ĐƯỢC ghi nhận chi phí hợp lệ khi đáp ứng ĐỦ

(1) Giấy ủy quyền hợp pháp của doanh nghiệp cho cá nhân thực hiện thanh toán bằng tài khoản cá nhân.

(2) Hồ sơ mua hàng hóa dịch vụ đều đứng tên doanh nghiệp đó và nội dung giao dịch phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh ví dụ cụ thể như: Hợp đồng kinh tế, Biên bản giao nhận, nghiệm thu khối lượng dịch vụ, Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu nhập kho (nếu là hàng hóa)…

(3) Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của cá nhân cho người bán.

(4) Chứng từ chuyển tiền nhờ chi hộ từ doanh nghiệp cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản.

→ Ủy nhiệm chi không phải hình thức thanh toán duy nhất được ghi nhận là chứng từ thành toán qua ngân hàng hợp pháp. Trường hợp kế toán thực hiện việc chuyển khoản cá nhân từ tài khoản cá nhân mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản của bên khách hàng thì vẫn được ghi nhận là chứng từ thanh toán hợp pháp. Các trường hợp còn lại đều không được nghi nhận để trừ chi phí cho doanh nghiệp.

Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về nghiệp vụ kế toán cần tháo gỡ MỜI BẠN THAM GIA ĐẶT CÂU HỎI để giải đáp NGAY LẬP TỨC bởi đội ngũ kế toán trưởng tại Group CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN: https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan

khoản chi thanh toán từ tài khoản cá nhân 2
Hỏi đáp khoản chi thanh toán từ tài khoản cá nhân

Trên đây là những chia sẻ của Kế Toán Việt Hưng về các khoản chi thanh toán từ tài khoản cá nhân có ghi nhận chi phí hợp lệ hay không mong rằng sẽ giải đáp phần nào câu hỏi thắc mắc quý độc giả về vấn đề này. Đừng quên Like Fanpage của Chúng tôi kịp thời cập nhật bản tin kế toán mới nhất cùng ưu đãi các khóa học kế toán tổng hợp nâng cao kỹ năng nghiệp vụ trong thời gian ngắn nhất ra nghề thành thạo.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *