Lệ phí môn bài là một sắc thuế trực thu, là định ngạch đánh vào giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Vậy khi nào thì phải nộp lệ phí môn bài? Cách xác định lệ phí môn bài thế nào? Cách kê khai và nộp lệ phí môn bài? Sau đây Kế toán Việt Hưng cùng các bạn tìm hiểu cụ thể vấn đề này
XEM THÊM
Quy định nộp thuế môn bài mới nhất theo Nghị định 139/2016/NĐ – CP
Khóa học thực hành kế toán thuế thực tế tại Kế Toán Việt Hưng
Căn cứ pháp lý
Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2017: Quy định về lệ phí môn bài
Thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2017: Hướng dẫn về lệ phí môn bài
Các đối tượng phải nộp lệ phí môn bài
Theo điều 2 nghị định 139/2016/NĐ-CP thì có thể hiểu các đối tượng phải nộp lệ phí môn bài bao gồm:
+ Doanh nghiệp
+ Hợp tác xã
+ Đơn vị sự nghiệp,
+ Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
+ Các tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh
+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của các tổ chức trên
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh có doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng trở lên.
Cách xác định số tiền lệ phí môn bài phải nộp
*) Căn cứ pháp lý: Tại điều 4 nghị định 139/2016/NĐ-CP
– Đối với các đối tượng phải nộp lệ phí môn bài đang hoạt động kinh doanh
Mức đóng lệ phí môn bài | Tiểu mục nộp tiền | |
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh (Căn cứ vào vốn điều lệ trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc vốn đầu tư trên giấy chứng nhận đầu tư) | ||
Trên 10 tỷ đồng | 3.000.000 đồng/năm | 2862 |
Từ 10 tỷ đồng trở xuống | 2.000.000 đồng/năm | 2863 |
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp,tổ chức kinh tế khác | 1.000.000 đồng/năm | 2864 |
Đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng | ||
+ Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm | 1.000.000 đồng/năm | 2862 |
+ Doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm | 500.000 đồng/năm | 2863 |
+ Doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm | 300.000 đồng/năm | 2864 |
Đối với các đối tượng phải nộp lệ phí môn bài mới thành lập
+ Nếu thành lập trước ngày 30/6 thì mức lệ phí môn bài bằng với các đối tượng đang hoạt động (tức là tính cho cả năm)
Ví dụ: Công ty TNHH Sông Việt được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 05/04/2018 với số vốn điều lệ là 5.000.000.000 đồng.
Như vậy tiền lệ phí môn bài phải nộp cho năm 2018 là: 2.000.000 đồng/năm
+ Nếu thành lập từ ngày 01/07 thì mức lệ phí môn bài bằng ½ cả năm
Ví dụ: Công ty CP Dương Việt dược cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 15/07/2018 với số vốn điều lệ là 8.000.000.000 đồng. Như vậy tiền lệ phí môn bài phải nộp cho năm 2018 là: 2.000.000 /2 = 1.000.000 đồng
– Đối với các tổ chức, doanh nghiệp có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ vào vốn điều lệ (hoặc vốn đầu tư) của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Ví dụ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu của Công ty CP Việt Hưng là 500.000.000 đồng. Ngày 05/06/2018, Công ty CP Việt Hưng có thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tăng vốn điều lệ lên 2.000.000.000 đồng.
Như vậy, Căn cứ để nộp tiền lệ phí môn bài năm 2019 là số vốn điều lệ 2.000.000.000 đồng. Số tiền lệ phí môn bài năm 2019 là 2.000.000 đồng (vì số vốn điều lệ 2.000.000.000 đồng < 10 tỷ)
– Đối với cá nhân, hộ kinh doanh có thay đổi doanh thu thì căn cứ vào doanh thu của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài (tương tự như đối với doanh nghiệp)
– Đối với các đối tượng phải kê khai lệ phí môn bài nhưng không kê khai thì phải nộp lệ phí môn bài cả năm (không phân biệt thời điểm phát hiện là 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm)
Ví dụ: Công ty Thái Tuấn được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh ngày 05/08/2018 với số vốn điều lệ là 2.500.000.000 đồng. Đến cuối năm vẫn chưa khai và nộp lệ phí môn bài. Như vậy số tiền lệ phí môn bài công ty phải nộp cho năm 2018 là 2.000.000 đồng. Ngoài ra công ty còn phải bị tính phạt chậm nộp tờ khai theo Điều 7, nghị định 129/2013
– Đối với trường hợp vốn được ghi trên giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư là ngoại tệ thì quy đổi ra VNĐ ( tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp phí môn bài mở tài khoản) để làm căn cứ tính lệ phí môn bài.
Ví dụ: Công ty Cổ Phần SMAIL được thành lập ngày 06/06/2019, với số vốn điều lệ là 3.855.711 USD. Biết rằng, công ty đăng ký giao dịch tại Ngân hàng Vietinbank
Như vậy: Tỷ giá mua vào ngày 06/06/2019 của Viettinbank là 23.342 →Số tiền vốn điều lệ quy VNĐ là: 23.342 * 3.855.711 = 90.000.000.000 VNĐ (> 10 tỷ đồng). Mà công ty lại được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 06/06/2019, nằm trong khoản 6 tháng đầu năm. Vậy mức thuế môn bài phải nộp là 3.000.000 đồng.
Cách kê khai và thời hạn nộp lệ phí môn bài
*) Đối với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
Căn cứ pháp lý: Theo điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP
Đối tượng | Địa điểm nộp | Tờ khai lệ phí môn bài | Thời hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài |
+ Tổ chức đang hoạt động | Không phải nộp tờ khai | Chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm | |
+ Tổ chức mới hoạt động | Nộp tờ khai một lần | Chậm nhất là ngày cuối của tháng bắt đầu hoạt động SXKD | |
+ Tổ chức mới thành lập nhưng chưa hoạt động | Nộp tờ khai một lần | Chậm nhất là ngày thứ 30 kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế | |
+ Tổ chức có đơn vị trực thuộc (CN, VP, ĐĐKD) cùng tỉnh | NNT nộp tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp của NNT | ||
+ Tổ chức có đơn vị trực thuộc (CN, VP, ĐĐKD) khác tỉnh | Đơn vị phụ thuộc khai và nộp lệ phí tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc |
– Đối với cá nhân, hộ kinh doanh cá thể có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm.
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về tổng doanh thu của cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình để xác định mức thu lệ phí môn bài đối với từng địa điểm sản xuất, kinh doanh.
+ Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình cho thuê bất động sản khai lệ phí môn bài một lần theo từng hợp đồng cho thuê bất động sản. Trường hợp hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp mức lệ phí môn bài của một năm.
+ Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh không trực tiếp khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà có tổ chức khai và nộp thay thuế thì tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay có trách nhiệm nộp thay lệ phí môn bài của cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh khi cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình này chưa nộp.
Hồ sơ lệ phí môn bài
Các bạn có thể tải mẫu tờ khai lệ phí môn bài tại đây: Mẫu tờ khai lệ phí môn bài theo nghị định 139.2016