Chuẩn mực kế toán số 03: Tài sản cố định hữu hình

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 03 – TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

Chuẩn mực kế toán số 03 quy định chung về các nguyên tắc, phương pháp kế toán tài sản cố định hữu hình. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm:

Chuẩn mực kế toán số 02: Hàng tồn kho

Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung

QUY ĐỊNH CHUNG – CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 03

Chuẩn mực kế toán số 03 - tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình

1. Mục đích của chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định

Chuẩn mực kế toán số 03. Là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

2. Chuẩn mực chuẩn mực kế toán số 03 áp dụng cho kế toán tài sản cố định hữu hình

Trừ khi có chuẩn mực kế toán khác chuẩn mực kế toán số 03 quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho tài sản cố định hữu hình.

3. Trường hợp chuẩn mực kế toán khác chuẩn mực kế toán số 03. quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá trị ban đầu của tài sản cố định hữu hình

Khác với phương pháp quy định trong chuẩn mực chuẩn mực kế toán số 03 thì các nội dung khác của kế toán tài sản cố định hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định của chuẩn mực này.

4. Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực kế toán số 03. Ngay cả khi có ảnh hưởng do thay đổi giá cả

Trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo quyết định của Nhà nước.

5. Các thuật ngữ trong chuẩn mực chuẩn mực kế toán số 03 được hiểu như sau:

5.1. Tài sản cố định hữu hình:

Là những tài sản có hình thái vật chất. Do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD. Phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.

5.2. Nguyên giá:

Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình. Tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

5.3. Khấu hao:

Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.

5.4. Giá trị phải khấu hao:

Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.

5.5. Thời gian sử dụng hữu ích:

Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho SXKD được tính bằng:

a. Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụn g TSCĐ hữu hình, hoặc:

b. Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.

5.6. Giá trị thanh lý:

Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.

5.7. Giá trị hợp lý:

Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

5.8. Giá trị còn lại:

Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản đó.

5.9. Giá trị có thể thu hồi:

Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 03

 GHI NHẬN TSCĐ HỮU HÌNH

 1. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình – chuẩn mực kế toán số 03:

Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:

a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

c. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;

d. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

2. Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:

a. Nhà cửa, vật kiến trúc;

b. Máy móc, thiết bị;

c. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;

d. Thiết bị, dụng cụ quản lý;

e. Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;

f. TSCĐ hữu hình khác.

3. TSCĐ hữu hình thường

Là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình. Hay là một khoản chi phí SXKD trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp.

4. Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất

Quy định tại mục a đoạn 06) của mỗi TSCĐ hữu hình. Doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu. Và phải chịu mọi rủi ro liên

Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn SXKD. Hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình. Nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan. Không vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó. Và các tài sản khác có liên quan.

5. Tiêu chuẩn thứ hai (quy định tại mục b đoạn 06) cho việc ghi nhận TSCĐ hữu hình

Thường đã được thỏa mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao đổi, hoặc tự xây dựng.

6. Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình

Doanh nghiệp phải áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể.

6.1. Hợp nhất các bộ phận

Doanh nghiệp có thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu. Như khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó.

6.2. Phụ tùng và thiết bị phụ trợ

Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch toán vào chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐ hữu hình khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ được dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng là không thường xuyên thì chúng được hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và được khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên

7. Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành.

Trường hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng các tỷ lệ và các phương pháp khấu hao khác nhau. Ví dụ, một thân máy bay và động cơ của nó cần được hạch toán thành hai TSCĐ hữu hình riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu chúng có thời gian sử dụng hữu ích khác

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU – CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 03

 8. Tài sản cố định  hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.

Xác định nguyên giá tài sải cố định hữu hình trong từng trường hợp – Chuẩn mực kế toán số 03

 1. TSCĐ hữu hình mua sắm

 9. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm:

– Giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá)

– Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)

– Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).

10. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất

Thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.

11. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm

Nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.

12. Các khoản chi phí phát sinh, như:

Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác…Nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế – Chuẩn mực kế toán số 03

 13. Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế

Là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử.

Sử dụng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ. Thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó . Cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Những khoản không được tính vào nguyên giá tài sản cố định

– Mọi khoản lãi nội bộ

– Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động.

– Các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế

TSCĐ hữu hình thuê tài chính

 14. Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính

Nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.

TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi

 15. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự

Hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.

16. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự

Hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.

TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác

 17. Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng

Được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu

 18. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình

Được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

19. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình

Được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:

a. Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;

b. Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;

c. Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước.

20. Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình

Nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

21. Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình

Khi giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế. Thì các chi phí phát sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó. Sẽ được tính vào nguyên giá TSCĐ.

Nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi từ tài sản đó. Trường hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của doanh nghiệp phải bỏ thêm các khoản chi phí để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Thì việc vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi phí.

22. Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình

Đòi hỏi phải được thay thế thường xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn đủ bốn (4) tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình. Ví dụ máy điều hòa nhiệt độ trong một ngôi nhà có thể phải thay thế nhiều lần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của ngôi nhà đó thì các khoản chi phí phát sinh trong việc thay thế hay khôi phục máy điều hòa được hạch toán thành một tài sản độc lập và giá trị máy điều hòa khi được thay thế sẽ được ghi giảm.

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU – CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 03

 23. Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng

TSCĐ hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.

KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH – CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 03

24. Giá trị phải khấu hao của Tài sản cố định hữu hình được phân bổ

Một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao tài sản cố định hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.

25. Lợi ích kinh tế do TSCĐ hữu hình

Đem lại được doanh nghiệp khai thác dần bằng cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: Sự lạc hậu về kỹ thuật, sự hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại. Do đó, khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải xem xét các yếu tố sau:

a. Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó.

Mức độ sử dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính;

b. Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản, như:

Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối với tài sản, cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không hoạt động;

c. Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến

Dây truyền công nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó sản xuất ra;

d. Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp đồng của tài sản thuê tài chính.

26. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình

Do doanh nghiệp xác định chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệp của doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại.

27. Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:

– Phương pháp khấu hao đường thẳng;

– Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và

– Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.

Theo phương pháp khấu hao đường thẳng

Số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.

Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối

Với những TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.

XEM XÉT LẠI THỜI GIAN SỬ DỤNG HỮU ÍCH – CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 03

28. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình

Phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu

29. Trong quá trình sử dụng TSCĐ

Khi đã xác định chắc chắn là thời gian sử dụng hữu ích không còn phù hợp. Thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ khấu hao cho năm hiện hành vào các năm tiếp theo. Và được thuyết minh trong báo cáo tài chính. Ví dụ: Thời gian sử dụng hữu ích có thể được kéo dài thêm do việc cải thiện trạng thái của tài sản vượt trên trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của nó, hoặc các thay đổi về kỹ thuật hay thay đổi nhu cầu về sản phẩm do một máy móc sản xuất ra có thể làm giảm thời gian sử dụng hữu ích của nó.

30. Chế độ sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình

Có thể kéo dài thời gian sử dụng hữu ích thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ước tính của tài sản nhưng doanh nghiệp không được thay đổi mức khấu hao của tài sản.

XEM XÉT LẠI PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO – CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 03

 31. Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình

Phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thì được thay đổi phương pháp khấu hao và mức khấu hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp

NHƯỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ HỮU HÌNH – CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 03

32. TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán.

33. Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH – CHUẨN MỰC KẾ TOÁN  SỐ 03

34. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ hữu hình về những thông tin sau:

a. Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình;

b. Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;

c. Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;

d. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ hữu hình) phải trình bày các thông tin:

– Nguyên giá tài sản cố định

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng, giảm trong kỳ;

Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;

– Khấu hao tài sản cố định

Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ;

– Giá trị còn lại

– Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản vay;

– Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không được sử dụng;

– Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý;

– Khác

– Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;

– Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai;

Các thay đổi khác về tài sản cố định hữu hình.

35. Việc xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình

Là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán. Vì vậy, việc trình bày các phương pháp khấu hao áp dụng và thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản cố định hữu hình cho phép người sử dụng báo cáo tài chính xem xét mức độ đúng đắn của các chính sách do ban lãnh đạo doanh nghiệp đề ra và có cơ sở để so sánh với các doanh nghiệp khác.

36. Doanh nghiệp phải trình bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay đổi ước tính kế toán

Có ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp Các thông tin phải được trình bày khi có sự thay đổi trong các ước tính kế toán liên quan tới giá trị TSCĐ hữu hình đã thay lý hoặc đang chờ thanh lý, thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *