Các quy định mới về thuế vãng lai ngoại tỉnh

Các quy định mới về thuế vãng lai ngoại tỉnh theo thông tư 26

Tại bài viết này Kế Toán Việt Hưng sẽ chia sẻ với các bạn về các quy định mới về thuế vãng lai ngoại tỉnh

Các quy định mới về thuế vãng lai ngoại tỉnh

1. Điều kiện đóng thuế vãng lai ngoại tỉnh

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ. (Đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) như sau:

a) Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 như sau:

“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên. Và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. Không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính. (Sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh). Thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai. Và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương. Quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

Vây:

Đối với công trình xây dựng, lắp đặt, kinh doanh bất động sản. Có giá trị bao gồm cả VAT. Mà có giá trị thanh toán lớn hơn 1 tỷ đồng trở lên. Thì mới phải đóng thuế vãng lai.

2. Các trường hợp và ví dụ cụ thể:

Trường hợp 1: Bán hàng hóa thông thường cho công trình xây dựng không nộp thuế vãng lai

Ví dụ 1:

Công ty A trụ sở tại Hải Phòng ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội. Theo hợp đồng, hàng hóa. Sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây dựng tại Hà Nội. Hoạt động bán hàng này không. Được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng. Không phải thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hà Nội. Đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho Công ty B.

Ví dụ 2:

Công ty B có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An không có chức năng kinh doanh. Khi Công ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên. Thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi có các kho hàng (Hải Phòng, Nghệ An).

Trường hợp 2: Các TH về bán dịch vụ tư vấn, thiết kế, khảo sát và các trường hợp bán hàng có lắp đặt không tính thuế vãng lai.

– Ví dụ 1:

Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình được xây dựng tại Sơn La mà Công ty B là chủ đầu tư. Thì hoạt động này không phải hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện khai thuế GTGT đối với hợp đồng này. Tại trụ sở chính tại Hà Nội, không phải thực hiện kê khai thuế GTGT tại Sơn La.

– Ví dụ 2:

Công ty B trụ sở tại Hà Nội bán máy điều hoà cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt). Thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT tại Hoà Bình.

Trường hơp 3: Xét về mặt giá trị công trình để tính nộp thuế vãng lai hay không tính thuế vãng lai:

– Ví dụ 1:

Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây dựng. (Trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Sơn La. Mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình. Bao gồm cả thuế GTGT trên 1 tỷ đồng. Thì Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn La.

– Ví dụ 2:

Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty Y để thực hiện công trình được xây dựng. (Trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế). Tại Yên Bái mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình. Bao gồm cả thuế GTGT là 770 triệu đồng. Thì Công ty A không phải thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn La

Trường hợp 4: Tính thuế vãng lai cho công trình ngoại tỉnh.

Ví dụ 1.

Công ty A có trụ sở tại Hà Nội mua 10 căn nhà thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty A bán lại các căn nhà này. Và thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng C. Thì Công ty A phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. Theo tỷ lệ % doanh thu với cơ quan thuế tại thành phố Hồ Chí Minh.”

Xem thêm:

Thủ tục về thuế đối với DN mới thành lập

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *