Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC
Khi thu nhập của người lao động tăng lên. Thì sẽ ngày càng có nhiều cá nhân phải nộp thuế TNCN. Để người sử dụng lao động cũng như người lao động có thể tính được chính xác số thuế TNCN phải nộp. Thì việc nắm bắt được đầy đủ các khoản được trừ trước khi tính thuế TNCN là cần thiết. Sau đây Lamketoan.vn sẽ liệt kê các khoản được trừ khi tính thuế TNCN 2018 như sau
1. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN
Theo điểm b khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN
– Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công
– Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ
– Phụ cấp quốc phòng, an ninh, các khoản trợ cấp đối với các lực lượng vũ trang
– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm
– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực
Các khoản trợ cấp khác
– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản. Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp. Và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
– Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
– Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
– Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
– Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
– Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Yêu cầu: Các khoản phụ cấp, trợ cấp trên phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể
Xem thêm:
Mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng tăng thêm 8% Từ 1/9
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN năm 2018
2. Các khoản chi không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN
Các khoản chi sau đây mà người sử dụng lao động chi cho người lao động không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN
Theo Điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản chi sau đây. Mà người sử dụng lao động chi cho người lao động không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN
– Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí thẩm mỹ (thẻ hội viên sân gôn, quần vợt…). Được sử dụng chung cho tập thể không ghi tên cá nhân
– Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục….
– Khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động đi làm
– Khoản chi tiền đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ người lao động
Yêu cầu: Các khoản chi trên phải được quy định cụ thể trong quy chế tài chính của công ty.
3. Các khoản chi tiền thưởng không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN
Các khoản chi tiền thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN
– Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua: chiến sỹ thi đua toàn quốc, chiến sỹ thi đua các cấp, lao động tiên tiến,….
– Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng
– Tiền thưởng kèm theo các hình thức do Nhà nước phong tặng
– Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các hội, tổ chức thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội,….Của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó. Và phù hợp với quy định của Luật thi đua khen thưởng
– Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước
– Tiền thưởng kèm theo kỷ niệm chương, huy hiệu
– Tiền thưởng kèm theo bằng khen, giấy khen
– Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận
– Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận
– Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
4. Các khoản không tính vào thu nhập chịu TNCN
Theo Điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Quy định không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN các khoản sau
– Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động. Và thân nhân người lao động. (Con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp. Mức hỗ trợ = Số tiền viện phí – Số tiền bảo hiểm chi trả)
– Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp…
– Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của Pháp luật
– Khoản tiền nhận được do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các VBPL. Nghị quyết, báo cáo chính trị,….
– Khoản tiền ăn ca do doanh nghiệp tự tổ chức nấu, mua suất ăn. Nếu chi bằng tiền không vượt quá 730.000 đ/người/tháng
Các khoản chi phí khác
– Mua vé máy bay khứ hồi cho người lao động là người Việt Nam làm việc tại nước ngoài. Hoặc người nước ngoài làm việc tại Việt Nam về phép một lần trong năm
– Tiền học phí cho con của người lao động là người Việt Nam đang làm việc tại nước ngoài. Hoặc người nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ cấp mầm non đến trung học phổ thông
– Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ. Mà cá nhân là thành viên của hội kinh phí sử dụng từ kinh phí Nhà nước….
– Khoản thanh toán để phục vụ việc điều động người lao động. Là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo lịch lao động chuẩn thông lệ quốc tế: dầu khí, khai khoáng…
5. Các khoản được miễn thuế TNCN
Theo Điều 3 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản được miễn thuế TNCN như sau:
5.1. Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng tài sản
+ Là bất động sản giữa vợ với chồng, giữa những người có mối quan hệ huyết thống. Quan hệ nuôi dưỡng và quan hệ phát sinh từ hôn nhân: ông bà, cha mẹ, con cái, vợ chồng, anh chị em với nhau
+ Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà ở. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của các cá nhân trong trường hợp cá nhân đó chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở
+ Thu nhập có liên quan đến giá trị quyền sử dụng đất của các cá nhân được Nhà nước giao đất
5.2. Thu nhập từ việc nhận thừa kế, quà tặng
Là bất động sản giữa những người có mối quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng, quan hệ phát sinh từ hôn nhân
5.3. Thu nhập của các hộ gia đình, cá nhân
Trực tiếp tham gia sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp có sản phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
5.4. Thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp
Của các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất
5.5. Thu nhập từ lãi
Lãi tiền gửi của các tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, thu nhập từ kiều hối
5.6. Thu nhập từ tiền công, tiền lương làm thêm giờ
Phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ. Làm ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày. Làm theo giờ theo quy định của pháp luật
5.7. Thu nhập từ học bổng
Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước. Từ tổ chức trong và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó
5.8. Thu nhập từ bồi thường theo hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động. Khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật
5.9. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện
Quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập. Hoặc công nhận hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo không nhằm mục đích lợi nhuận
5.10. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài
Vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ, phi chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt