Cách đối chiếu báo cáo tài chính | Hằng năm kế toán thường phải nộp báo cáo tài chính cho kỳ quyết toán thuế & một số trường hợp số liệu sai dẫn đến BCTC sai kế toán cần lưu ý kiểm tra rà soát kỹ số liệu chi tiết từng loại sổ, từng loại tài khoản trong BCTC trước khi nộp cơ quan thuế. Đây là báo cáo chi phối quyết định của nhà đầu tư. Dưới đây Trung tâm Kế Toán Việt Hưng chỉ ra các lỗi sai và khắc phục qua các cách đối chiếu báo cáo tài chính thường gặp.
1. Cách đối chiếu báo cáo tài chính khoản chỉ tiêu thuế GTGT 133,3331 trên BCTC so với tờ khai thuế
BƯỚC 1: Đầu tiên đối chiếu chỉ tiêu thuế GTGT 133 trên BCTC so với tờ khai thuế
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và được khấu trừ của công ty.
-
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
-
Bên có : Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá; Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
- Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu và được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả ( theo Thông tư 200/BTC)
Do đó , tài khoản nếu có số dư thì sẽ nằm ở bên nợ, phản ánh số thuế đầu vào còn được khấu trừ chuyển kỳ sau.
→ Kế toán cần kiểm tra các hóa đơn mua TSCĐ đã định khoản là TK Nợ 1332 chưa?
→ Kế toán cần kiểm tra các bút toán kết chuyển GTGT hay chưa?
Số dư nợ của TK này có khớp với chỉ tiêu 43 “ Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau” trên tờ khai thuế GTGT.
Số tiền phát sinh trong kỳ tại Phục lục PL 01-2_GTGT: Bảng kê hóa đơn, chứng từ dịch vụ mua vào, bán ra.
Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1331 = số dư Nợ đầu kỳ của TK 1331 trên Bảng cân đối phát sinh tài khoản = thuế GTGT còn lại được khấu trừ kỳ trước chuyển sang (chỉ tiêu [22] trên tờ khai)
Số phát sinh Nợ/Có Sổ cái TK 1331 = Số phát sinh Nợ/Có TK 1331 trên Bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh trên Tờ khai phụ lục PL 01-2_GTGT (Bảng kê mua vào, bán ra)
→ Cần đối chiếu hóa đơn gốc đầu vào với hóa đơn đã kê khai trên Phụ lục PL 01-2_GTGT (Bảng kê mua vào, bán ra)
Những tháng khai báo sai so với Sổ sách thì Số dư TK 1331 cuối tháng có thể lệch với Chỉ tiêu [43] của Tờ khai; Tại thời điểm này không căn cứ Tờ khai để kiểm tra đối chiếu mà căn cứ vào Tờ khai điều chỉnh để làm căn cứ đối chiếu Số dư, sang tháng phát hiện sai sót nhớ điểu chỉnh chênh lệch vào Chỉ tiêu [37] và [38] để điều chỉnh lại => Sẽ khớp lại tờ khai bình thường.
BƯỚC 2: Đối chiếu chỉ tiêu thuế GTGT 333 trên BCTC so với tờ khai thuế
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 333 dùng để phản ánh quan hệ gữ doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào nhà nước trong kỳ kế toán năm.
Số cuối kỳ liên hệ cơ quan thuế xin bảng xác nhận nghĩa vụ nộp thuế và đảm bảo rằng: số dư các tài khoản phải nộp nhà nước trên sổ sách phải khớp với bảng xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan thuế.
Kế toán kiểm tra các bút toán kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ hàng tháng có đúng theo quy luật chung như sau:
-
Nếu Đầu kỳ 1331 + Phát sinh 1331 > Phát sinh 33311 => Lấy phát sinh 33311
- Nếu Đầu kỳ 1331 + Phát sinh 1331 < Phát sinh 33311 => Lấy đầu kỳ 1331 + Phát sinh 1331
=> Nguyên tắc là cái nào có giá trị nhỏ hơn thì lấy giá trị thấp hơn.
Đối với hóa đơn chứng từ: Kế toán kiểm tra xem các thông tin trên hóa đơn có chính xác như địa chỉ, MST, tên hàng hóa, số lượng, đơn giá, thành tiền,… trên hóa đơn có khớp với Tờ khai => Những hóa đơn bị sai phải lập điều chỉnh sai sót trước khi có quyết định thanh kiểm tra thuế về KHBS để điều chỉnh bổ sung một cách kịp thời, kèm theo biên bản giải trình sẵn tránh tình trạng sau này sai sót từ những năm trước đó tại thời điểm kiểm tra sẽ quên.
2. Cuối năm thực hiện đối chiếu xác nhận công nợ. Ví dụ 131,141,331,3388 v.v…
Cuối kỳ kế toán tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng và đảm bảo công nợ giữa công ty và bên khách hàng khớp nhau.
Số dư cuối kỳ phải khớp với tổng công nợ phải thu khách hàng
Vì đây là tài khoản lưỡng tính nên có thể có cả số dư cuối kỳ bên Nợ và bên Có
Tiến hành trích lập dự phòng theo đúng quy định và hạch toán: Nợ TK 642/ Có TK 2293
Cụ thể:
(1) TK 131- Phải thu khách hàng:
Dư nợ cuối kỳ TK 131 = Mã số 131 trên bảng CĐKT thuộc khoản phải thu (khoản mua tiền nhưng chưa thanh toán)
Dư có TK 131 = MS 313 trên bảng CĐKT thuộc khoản phải trả (khoản khách hàng ứng trước tiền hàng)
(2) TK 331 – Phải trả người bán:
Dư nợ 331 = MS 132 trên CĐKT thuộc khoản Doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán
Dư có 331 = MS 312 trên bảng CĐKT thuộc khoản phải trả (Doanh nghiệp mua hàng công nợ)
Nếu Khách hàng vừa là người bán, vừa là người mua của Doanh nghiệp, thì phải làm các thủ tục sau:
-
Bản đối chiếu công nợ
-
Biên bản thỏa thuận về việc bù trừ công nợ giữa hai bên
-
Hạch toán Nợ TK 331/ Có TK 131
-
Cuối mỗi kỳ phải lập biên bản đối chiếu công nợ
Nếu trên bảng Cân đối phát sinh chỉ có số dư một bên mà trên bảng đối chiếu công nợ có số dư hai bên thì do kế toán chưa hiểu rõ tính chất lưỡng tính của tài khoản này mới khấu trừ hai bên.
CHÚ Ý: Có TK 131 phải xem đã xuất hóa đơn chưa (chú ý các Doanh nghiệp xây dựng). Bên có TK 331: thanh toán chuyển khoản sẽ được khấu trừ.
3. Cách đối chiếu báo cáo tài chính khoản số dư TK 112 và sổ phụ ngân hàng, thư đối chiếu xác nhận ngân hàng
TK 112 không có số dư cuối kỳ bên có trên Bảng Cân đối tài khoản kế toán:
– Số dư cuối kỳ bên Nợ trên Bảng Cân đối tài khoản kế toán phải bằng số tồn cuối trên sao kê ngân hàng
– Dư Nợ đầu kỳ Sổ cái TK 112 = Dư Nợ đầu kỳ TK 112 trên Bảng CĐPS = Số dư Nợ đầu kỳ TGNH = Số dư đầu kỳ của Sổ phụ ngân hàng hoặc Sao kê.
– Phát sinh Nợ/Có sổ cái TK 112 = Phát sinh Nợ/Có TK 112 trên Bảng CĐPS = Phát sinh Nợ/Có Sổ tiền gửi ngân hàng hoặc Sao kê = Phát sinh rút ra – Nộp vào trên Sổ phụ ngân hàng hoặc Sao kê.
– Dư Nợ CK sổ cái TK 112 = Dư Nợ CK TK 112 trên Bảng CĐPS = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ tiền gửi ngân hàng hoặc Sao kê = Số dư cuối kỳ ở Sổ phụ ngân hàng hoặc Sao kê.
4. Đối chiếu số liệu Báo cáo nhập xuất tồn kho với số dư các tài khoản hàng tồn kho trên bảng cân đối phát sinh
TK 151 đến 157
– TK này chỉ có số dư bên Nợ
– Tồn cuối kỳ không được phép âm và không được phép âm kho thời điểm
– Số dư Nợ cuối kỳ trên bảng CĐPSTK phải bằng với giá trị tồn cuối trên sổ Tổng hợp Nhập – Xuất tồn kho.
-
Dư đầu kỳ Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152, 155, 156 = Tồn đầu kỳ TK 152, 155, 156 ở Tổng hợp nhập xuất tồn.
-
Phát sinh Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152, 155, 156 = Nhập trong kỳ TK 152, 155, 156 ở Tổng hợp nhập xuất tồn.
-
Phát sinh Có Sổ cái, CĐPS TK 152, 155, 156 = Xuất trong kỳ TK 152, 155, 156 ở Tổng hợp nhập xuất tồn.
- Dư cuối kỳ Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152, 155, 156 = Tồn cuối kỳ TK 152, 155, 156 ở Tổng hợp nhập xuất tồn.
→ Kế toán kiểm tra các hóa đơn về hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào hóa đơn có lập đầy đủ phiếu nhập kho, số lượng, thành tiền của phiếu nhập kho có khớp với hóa đơn không.
→ Kế toán kiểm tra có đầy đủ chữ ký giữa người giao người nhận hay không.
→ Kế toán có lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng tháng hay không, có sổ thẻ kho chi tiết cho các hàng hóa không.
→ Hàng hóa có xuất âm kho, có xuất nhầm hoặc xuất những mặt hàng không có trong kho không.
→ Kế toán kiểm tra biên bản kiểm kê cuối kỳ.
5. Đối chiếu số liệu trên bảng Phân bổ khấu hao với số dư TK 214; 211 trên bảng cân đối phát sinh/ sổ cái
TK 211 Chỉ có dư Nợ
TK 214 chỉ có số dư Có
→ Dư nợ ĐK + Phát sinh trong kỳ TK 211 = Tổng nguyên giá TSCĐ trên sổ TSCĐ
→ Kế toán kiểm tra từng hóa đơn mua TSCĐ xem đinh khoản đúng chưa? Đã ghi tăng TSCĐ chưa? Thời gian trích khấu hao đúng chưa?
→ Phát sinh có trong kỳ và dư có cuối kỳ của TK 214 phải bằng khấu hao trong kỳ và số khấu hao lũy kế trên sổ TSCĐ
6. Đối chiếu bảng phân bổ chi phí trả trước và số dư TK 242 so với sổ cái, BCTC
– Có số dư cuối kỳ nằm bên Nợ
– Kiểm tra xem đã ghi tăng CCDC và chi phí trả trước hay chưa? Đã làm bút toán phân bổ khấu hao hay chưa?
→ Dư CK TK 242 = Giá trị còn lại trên bảng khấu hao CCDC + bảng phân bổ CP trả trước
– Kế toán kiểm tra xem số năm phân bổ của CCDC có đúng với thời gian tối đa 36 tháng theo quy định về phân bổ giá trị công cụ dụng cụ, hay phân bổ thời gian dài hơn so với quy định.
– Trường hợp tài sản công cụ dụng cụ có thông qua Tài khoản 153 trung gian hay không? Hay đưa thẳng vào Tài khoản 142, 242
→ Với CCDC nhập kho thì cuối kỳ Tài khoản 153 vẫn có số dư bình thường giống với hàng tồn kho Tài khoản 152, 156, 155
7. Đối chiếu nghĩa vụ thuế trên trang thuedientu so với TK 333 trên BCTC
Cuối kỳ liên hệ với cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ nộp thuế và đảm bảo răng: Số xác nhận nộp thuế = Số dư các khoản phải nộp nhà nước trên sổ sách
Trường hợp TK 3331:
Số tiền ở phụ lục PL 01-1_GTGT: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Số tiền Nợ/Có Sổ cái TK 3331 = Số tiền Nợ/Có TK 3331 trên Bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh trên Tờ khai phụ lục PL 01-1_GTGT.
– Kế toán kiểm tra số lượng hóa đơn đầu ra có khớp số lượng hóa đơn đầu ra đã kê khai trên phụ lục phụ lục PL 01-1-GTGT (Bảng kê đầu ra).
– Nếu trong tháng số tiền đầu ra > Đầu vào => Nộp thuế thì số dư cuối kỳ Có TK 33311 = Chỉ tiêu [40] Tờ khai thuế tháng đó. Nếu còn được khấu trừ, tức đầu ra < đầu vào => Thuế còn được khấu trừ kỳ sau Chỉ tiêu [22] = Số dư đầu kỳ Nợ TK 1331, Số dư cuối kỳ Nợ 1331 = Chỉ tiêu [43].
– Kế toán kiểm tra báo cáo sử dụng hóa đơn MS – BC26 số lượng hóa đơn đầu ra đã sử dụng có khớp với số lượng trên BC26, hóa đơn xóa bỏ có khớp, các biên bản thu hồi, xóa bỏ xuất thay thế có đầy đủ.
– Nộp báo có sử dụng hóa đơn hàng kỳ đầy đủ hay không, kiểm tra có lập thông báo phát hành hóa đơn đầy đủ thủ tục hay không? Có thông báo phát hành hóa đơn trước 02 ngày (Trừ ngày lễ, ngày nghỉ) mới sử dụng hay không?
Trường hợp TK 133:
Kiểm tra xem các chi phí chạy vào 154 có các khoản TK 133 có khớp giữa tờ khai và hóa đơn chưa?
XEM THÊM:
Hướng dẫn cách kiểm tra báo cáo tài chính đúng hay sai
8. Đối chiếu thông báo bảo hiểm C12 với các chỉ tiêu 3382,3383,3384… trên BCTC
Tổng phát sinh Có TK 334 = Tổng phát sinh thu nhập được nhân viên ở bảng lương trong kỳ (lương + phụ cấp+ tăng ca)
Tổng phát sinh Nợ TK 334 = Tổng đã thanh toán + Các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng
Số dư cuối kỳ của TK 338 ( BHXH) = số phải nộp BHXH trên tờ khai C12 – BHXh
9. Đối chiếu chỉ tiêu Dư nợ TK 154 trên BCTC so với báo cáo giá thành
Số dư Nợ cuối kỳ của TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 158 = Só trên MS 141 của bảng cân đối kế toán
Không bao gồm:
- Khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường.
- Khoản thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế trên 12 tháng.
Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về nghiệp vụ cách đối chiếu báo cáo tài chính kế toán cần tháo gỡ MỜI BẠN THAM GIA ĐẶT CÂU HỎI để giải đáp NGAY LẬP TỨC bởi đội ngũ kế toán trưởng tại Group CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN: https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan
Qua bài viết chia sẻ của Trung tâm Kế Toán Việt Hưng hi vọng bạn đọc đã hiểu được rõ hơn về các kỹ năng với 09 cách đối chiếu báo cáo tài chính năm trước khi nộp quyết toán thuế. Hi vọng đã giúp bạn hoàn thành công việc xuất sắc hơn. Truy cập ngay Fanpage của chúng tôi để nhận những chia sẻ về nghiệp vụ kế toán nhé!