Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh | 2. quy định của Luật Quản lý Thuế về thời hạn nộp hồ sơ Quyết toán Thuế thu nhập cá nhân đang đến gần, chính vì vậy vấn đề giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc rất quan trọng hiện được rất nhiều người lao động quan tâm. Vậy thời hạn đăng lý giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tới thời điểm nào ? Trường hợp những cá nhân chưa thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc có được giảm trừ vào thời gian quyết toán thuế không ? Bài viết này của Trung tâm đào tạo kế toán Việt Hưng sẽ giúp các bạn có thể hiểu rõ được vấn đề này, giúp bạn biết được thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh là khi nào.
1. Giảm trừ gia cảnh là gì?
Thuế là một trong những khoản thu bắt buộc của Ngân sách nhà nước, được Pháp luật nước ta quy định rất rõ ràng với những tổ chức kinh tế, các thành viên ở trong xã hội. Nộp thuế chính là nghĩa vụ các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế đúng theo quy định.
Hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa nào thật sự chính xác cho thuế thu nhập cá nhân. Nhưng dựa theo quy định của Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, nghị định, thông tư theo hướng dẫn chúng ta có thể hiểu được đơn giản nhất Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, được tính dựa trên khoản thu nhập người nộp thuế khi đã trừ những khoản thu nhập được miễn thuế và khoản giảm trừ gia cảnh.
Luật Thuế thu nhập cá nhân cũng đã quy định rất rõ về khoản giảm trừ gia cảnh:
Giảm trừ gia cành là khoản tiền được trừ ngay vào thu nhập chịu thuế và phải được thực hiện trước khi tính thuế đối với thu nhập kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của chính người nộp thuế ( cá nhân cư trú). Bao gồm cả những khoản giảm trừ gia cảnh chính bản thân của người thực hiện nộp thuế và khoản giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc.
2. Mức giảm trừ gia cảnh theo quy định mới nhất
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ban hành về mức giảm trừ gia cảnh trong năm 2022 cụ thể:
* Trước ngày 01/07/2020:
– Đối với người nộp thuế:
+ Mức giảm trừ gia cảnh với người nộp thuế sẽ là 9 triệu đồng/ tháng (108 triệu đồng/ năm)
– Đối với người phụ thuộc:
+ Mức giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/ tháng
* Sau ngày 01/07/2020:
– Đối với người nộp thuế:
+ Mức giảm trừ gia cảnh với người nộp thuế sẽ là 11 triệu đồng/ tháng (132 triệu đồng/ năm)
– Đối với người phụ thuộc:
+ Mức giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/ tháng
Người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc nếu như đối tượng nộp thuế đã đăng ký, được cấp mã số Thuế
Ví dụ: Anh Lê Văn B đang làm việc tại công ty cổ phần dệt may TAP, mức lương hiện tại của anh B là 20 Triệu/ tháng. Mức giảm trừ gia cảnh đối với anh B được tính sau ngày 01/07/2020 như sau:
– Giảm trừ bản thân của anh B là 11 triệu đồng
– Giảm trừ đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng, khi anh B không đăng ký người phụ thuộc thì không được giảm trừ cho người phụ thuộc
Có nghĩa tổng mức giảm trừ gia cảnh đối với nhân viên B sẽ bao gồm 15,4 triệu đồng, anh B cũng không cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân bởi vì mức giảm trừ lớn hơn so với thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân
3. Xác định đối tượng phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Theo như Luật thuế thu nhập cá nhân đã quy định người phụ thuộc chính là đối tượng mà người nộp thuế đang có trách nhiệm nuôi dưỡng, cụ thể:
– Con cái đang trong lứa tuổi chưa thành niên, con cái bị khuyết tật hay là không có khả năng lao động
– Cá nhân hiện tại không có mức thu nhập hay tổng mức thu nhập không vượt quá với quy định trong tháng, trong đó bao gồm: con cái đang trong lứa tuổi thành niên hiện đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hay học nghề, Vợ hay chồng nhưng không có khả năng lao động; Bố mẹ hiện tại đã hết tuổi lao động hay là không có được khả năng lao động, những người khác hiện không có nơi nương tựa và đối tượng nộp thuế hiện đang trực tiếp nuôi dưỡng
Để có thể xác định được đối tượng phụ thuộc xét giảm trừ gia cảnh được hướng dẫn ngay tại khoản d Điều 9 Thông tư 111/2013/TT – BTC quy định như sau:
3.1 Người phụ thuộc là con của đối tượng nộp thuế
Với trường hợp người phụ thuộc là con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, hay con riêng của vợ, con riêng của chồng
– Con dưới 18 tuổi (tính theo tháng sinh)
– Con đã đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật và mất khả năng lao động
– Con cái hiện đang theo học ở Việt Nam hay nước ngoài bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, kể cả con cái đã từ 18 tuổi trở lên nhưng hiện đang theo học phổ thông (tính thời gian chờ kết quả thi đại học tháng 6 – tháng 9 của năm lớp 12) không có mức thu nhập hay mức thu nhập bình quân tháng trong một năm từ những nguồn khác nhau không vượt được 1 triệu đồng
3.2 Người phụ thuộc khác của đối tượng nộp thuế
– Vợ/ chồng của đối tượng nộp thuế và đáp ứng đầy đủ điều kiện
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha/ mẹ chồng (hay cha/ mẹ vợ); cha dượng, mẹ kế; cha/ mẹ nuôi hợp pháp của đối tượng chịu thuế đáp ứng đầy đủ theo điều kiện
– Các nhân không có nơi nương tựa và được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng, đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo khoản d Điều 9 Thông tư 111/2013/TT – BTC:
Anh/ chị ruột; em ruôt của đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
Ông/ bà nội; Ông/ bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, bác ruột, chú ruột của đối tượng nộp Thuế
Cháu ruột của đối tượng nộp thuế: con của anh/ chị ruột, em ruột
- Người trực tiếp nuôi dưỡng khác đúng theo quy định của Pháp luật
3.3 Điều kiện để có thể được tính vào người phụ thuộc
– Người phụ thuộc trong độ tuổi lao động muốn được hợp pháp cần đáp ứng được đầy đủ điều kiện:
+ Đang bị khuyết tật, không có được khả năng lao động
Người khuyết tật, hiện không có được khả năng lao động là các đối tượng nằm trong diện điều chỉnh của Pháp luật Việt Nam về người khuyết tật, người bị mắc bệnh hiểm nghèo.
+ Không có nguồn thu nhập hay có nguồn thu nhập nhưng tổng mức thu nhập tháng từ các nguồn khác nhau không quá 1.000.000 đồng
– Với người phụ thuộc hiện đang trong độ tuổi lao động thì cần đáp ứng đủ điều kiện không có nguồn thu nhập hay có nguồn thu nhập nhưng bình quân tháng từ những nguồn khác nhau không vượt quá 1.000.000 đồng.
3.4 Hướng dẫn hình thức đăng ký giảm trừ gia cảnh
Muốn đăng ký được giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế hay doanh nghiệp, tổ chức được ủy nhiệm sẽ thực hiện theo những cách như sau:
CÁCH 1: Người nộp thuế đăng ký trực tiếp trên https://thuedientu.gdt.gov.vn/
CÁCH 2: Làm mẫu giảm trừ gia cảnh ngay trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế trực tuyến với Cơ quan Thuế.
5. Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh
Theo tiết c.2 Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT – BTC, khoản 2 Điều 44 Luật quản lý thuế 2019. Tùy vào trường hợp cũng như thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc có thể vào ngày 31/ 03 năm liền kề với năm nộp thuế hay vào ngày 30/ 04 của năm liền kề với năm nộp thuế.
– Tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/ TT – BTC quy định rõ:
+ Trường hợp người nộp thuế vẫn chưa tính giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc trong kỳ tính thuế thì sẽ được tính giảm trừ người phụ thuộc kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đến khi đối tượng nộp thuế thực hiện quyế toán Thuế, đăng ký giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc
+ Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cũng chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm tính Thuế.
– Đối chiếu theo quy định ngay tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 44 Luật quản lý Thuế cũng quy định thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế đối với Thuế có kỳ tính thuế như sau:
Chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 năm dương lịch hay năm tài chính với hồ sơ quyết toán Thuế năm, chậm nhất vào ngày cuối của tháng đầu tiên năm dương lịch hay năm tài chính với hồ sơ kê khai thuế năm
- Chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng 4 tính từ ngày kết thúc năm tài chính với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập các nhân trực tiếp quyết toán Thuế
⇒ Căn cứ theo những quy định được nêu trên, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc 2023:
Với trường hợp ủy quyền Cơ quan chi trả thu nhập đăng ký Thuế với người phụ thuộc là: Chậm nhất vào ngày 31/ 03 năm liền kề với năm nộp Thuế
- Trường hợp người nộp Thuế trực tiếp đăng ký cho người phụ thuộc: chậm nhất ngày 30/ 04 năm liền kề với năm nộp Thuế
Lưu ý: Bời vì ngày 30/04/2023 là ngày lễ nên thời hạn đăng ký được tính vào ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
– Riêng đối với người phụ thuộc là anh chị em ruột, ông bà nội/ ngoại, dì, cậu, chú, bác ruột… của người nộp thuế: thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm tính Thuế, nếu như quá thời hạn sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh của năm tính thuế đó.
* Thời hạn giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc cũng tùy thuộc ở những trường hợp khác nhau. Thời hạn đăng ký sẽ không phải là thời hạn nộp hồ sơ để chứng minh người phụ thuộc. Theo tiết h.2 điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT – BTC thời hạn nộp hồ sơ để chứng minh người phụ thuộc phải trong vòng 3 tháng tính từ ngày nộp tờ khai đăng ký với người phụ thuộc.
Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về nghiệp vụ kế toán cần tháo gỡ MỜI BẠN THAM GIA ĐẶT CÂU HỎI để giải đáp NGAY LẬP TỨC bởi đội ngũ kế toán trưởng tại Group CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN: https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan
Bài viết của Trung tâm đào tạo kế toán Việt Hưng đã trình bày chi tiết thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Các bạn hãy chú ý thời gian để có thể nộp hồ sơ chứng minh cũng như hồ sơ kê khai đúng ngày.