Hướng dẫn cách tính chi phí bị khống chế (phần 1)

Cách tính chi phí bị khống chế tại doanh nghiệp, cụ thể là chi phí ăn ca, trang phục nhân viên, bảo hiểm bắt buộc… như thế nào? Kế Toán Việt Hưng xin gửi đến bạn nội dung về loại chi phí này với 2 bài viết. Xem chi tiết ngay nhé!

Cách tính chi phí bị khống chế

1. Chi phí ăn ca chi bằng tiền

Tại Khoản 4 Điều 22 mục 6 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/10/2016 quy định: 

4.Công ty thực hiện mức tiền chi ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000đ/người/tháng.

Như vậy theo quy định hiện hành cho phép miễn tính thuế TNCN đối với tiền ăn ca với hạn mức không quá 730.000 đồng/người/tháng. Trường hợp doanh nghiệp chi vượt mức 730.000đ/người/tháng thì khoản chênh lệch đó người lao động sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Lưu ý cách tính chi phí bị khống chế - chi phí ăn ca
Lưu ý cách tính chi phí bị khống chế – chi phí ăn ca

Khoản chi phụ cấp tiền ăn ca, giữa trưa sẽ được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại 1 trong các văn bản sau của doanh nghiệp (khoản chi này không bị giới hạn khi tính thuế TNDN):

+ Hợp đồng lao động

+ Thỏa ước lao động tập thể

+ Quy chế tài chính của DN.

+ Quy chế thưởng do GĐ quy định theo quy chế tài chính của DN

2. Chi phí trang phục nhân viên chi bằng tiền

Về cách tính chi phí bị khống chế liên quan đến trang phục cho nhân viên, theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

3. Chi phí bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện.

– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc: 

Theo quy định khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, mức lương đóng bảo hiểm xã hội tối đa sẽ bằng 20 tháng lương cơ sở.

Hiện nay theo Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Quốc hội đã quyết định không tăng lương cơ sở và lương hưu (tính theo lương cơ sở) trong năm 2020 và 2022 để dành kinh phí cho phòng chống dịch Covid-19. Mức lương cơ sở của năm 2022 vẫn giữ nguyên mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2019 theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng. Như vậy, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc tối đa là: 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.

Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021, Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động Việt nam làm việc tại các doanh nghiệp được thực hiện như sau:

– Bảo hiểm thất nghiệp: 

Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được giới hạn ở mức tối đa 20 lần mức lương tối thiểu vùng. Nghị định 38/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2022 đã điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng tăng thêm bình quân 6% so với quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP.

Quy định liên quan đến bảo hiểm trong khoản chi phí bị khống chế
Quy định liên quan đến bảo hiểm trong khoản chi phí bị khống chế

– Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện: 

Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC chi phí mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện không được vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người.

Trong cách tính chi phí bị khống chế, phần chi này phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: “Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty” và doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về BHXH bắt buộc.

4. Các khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động

Hiện nay, chi phí phúc lợi cho người lao động dù có hóa đơn đầy đủ cũng chỉ được hạch toán tối đa không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thế của doanh nghiệp. Theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC: 

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;

chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện từ trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chỉ trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế)“.

Phần 2 liên quan đến cách tính chi phí bị khống chế, mời bạn đón đọc trong bài viết tiếp theo của chúng tôi. Đừng quên truy cập fanpage để cùng cộng đồng nhà kế học hỏi thêm các kiến thức nghiệp vụ bổ ích!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *