Hỏi đáp về giao dịch liên kết – hồ sơ kê khai giao dịch liên kết

Với các doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết, luật quản lý thuế sẽ có những quy định khác các doanh nghiệp không phát sinh GDLK. Doanh nghiệp của bạn có phát sinh giao dịch liên kết không? Bạn cần hỏi đáp về giao dịch liên kết để tìm hiểu kỹ thông tin hơn? Tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây của Kế Toán Việt Hưng nhé!

Giao dịch liên kết là gì?

Giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.

Hỏi đáp về giao dịch liên kết – cách kê khai phụ lục 1

Câu hỏi:

Công ty em có vay của giám đốc 30 tỷ và có phát sinh lãi vay 2.4 tỷ, như vậy có được xem là giao dịch liên kết không? Nếu có, xin hướng dẫn cách kê khai phụ lục 1 giao dịch liên kết.

==> Trả lời:

Tại điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định: “l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Hỏi đáp về giao dịch liên kết - cách kê khai phụ lục 1
Hỏi đáp về giao dịch liên kết – cách kê khai phụ lục 1

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty vay của Giám đốc với mức vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu được xác định là có quan hệ liên kết và giao dịch vay tiền giữa Công ty với Giám đốc là giao dịch liên kết.

Thắc mắc về hồ sơ giao dịch liên kết

Câu hỏi:

Công ty có khoản vay dài hạn 70 tỷ từ công ty mẹ 5 năm, đã nhận tiền vay từ năm 2021, đến năm nay thì doanh nghiệp có doanh thu dưới 50 tỷ, lãi vay phát sinh 5 tỷ. Vậy xin hỏi năm nay doanh nghiệp dc miễn lập hồ sơ giao dịch liên kết theo tiêu chí doanh thu dưới 50 tỷ và tổng giao dịch liên kết dưới 30 tỷ đúng hay không? Trong trường hợp này thì lãi vay của doanh nghiệp có phải chịu mức tối đa 30% EBITDA không?

==> Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ thì trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của năm 2021 dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2021 dưới 30 tỷ đồng thì Công ty có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I (ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP) nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

Về tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; đề nghị Công ty căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty để thực hiện.

3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;

c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm;

các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);

d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Thắc mắc về hồ sơ giao dịch liên kết

Câu hỏi:

Công ty chúng tôi trong năm 2021, chưa phát sinh doanh thu nhưng có vay (thực nhận) của công ty mẹ 3.5 triệu Đô la Mỹ (khoảng 80 tỷ VNĐ) có phát sinh lãi vay. Vậy công ty tôi có được miễn lập hồ sơ giao dịch liên kết trong trường hợp doanh thu nhỏ hơn 50 tỷ, tổng giá trị giao dịch liên kết dưới 30 tỷ không.

==> Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ, trường hợp trong năm 2021 Công ty chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh giao dịch liên kết có tổng giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên thì Công ty không thuộc trường hợp được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

Câu hỏi:

Công ty chúng tôi có thuê bên tư vấn lập hồ sơ giao dịch liên kết theo quy định của Nghị định 132/2020/NĐ-CP cho giao dịch liên kết trong năm 2021. Cơ sở dữ liệu sử dụng để so sánh lợi nhuận là cơ sở dữ liệu thương mại của hãng Bureau van Dijk thì có được chấp nhận theo quy định không. Ở Việt Nam có cơ sở dữ liệu thương mại nào để lập hồ sơ xác định giá thị trường.

==> Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ thì doanh nghiệp được sử dụng cơ sở dữ liệu thương trong việc kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết. Thông tin được cung cấp bởi hãng Bureau van Dijk là cơ sở dữ liệu thương mại được chấp nhận.

Câu hỏi:

1. Công ty cổ phần thiếu vốn lưu động có thể vay của cá nhân – không phải là cổ đông nhưng là người có quan hệ gia đình với cổ đông với mức lãi suất 0% không?

2. Trường hợp trên có bị coi là có giao dịch liên kết không? Nếu có thì áp dụng như thế nào?

==> Trả lời:

Tại điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty mượn tiền của một cá nhân mà cá nhân đó có quan hệ gia đình với cổ đông (là người điều hành, kiểm soát doanh nghiệp) với số tiền lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu được xác định là có quan hệ liên kết. Khi đó giao dịch vay mượn tiền giữa Công ty với cá nhân có quan hệ gia đình với cổ đông đó là giao dịch liên kết.

Doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo quy định của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Với nội dung chia sẻ những thắc mắc, hỏi đáp về giao dịch liên kết trong bài viết trên đây, Kế Toán Việt Hưng hi vọng đã giúp cho kế toán viên hiểu sâu hơn các vấn đề liên quan đến giao dịch liên kết. Bạn muốn học hỏi để giỏi hơn mỗi ngày, truy cập ngay fanpage để cùng học với cộng đồng kế toán nhé!

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận