Câu hỏi: Tôi xin hỏi, công ty tôi muốn nộp lại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2021, theo tôi hiểu thì giờ tôi phải nộp theo TT80 nhưng khi vào HTKK thì phần mềm lại báo tờ khai có hiệu lực từ T1/2022, vậy giờ tôi phải làm thế nào? (Cty CP ĐT PT XD Việt Đức)
==> Trả lời:
Căn cứ tại Điều 87, Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính: “2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 1/1/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.” Căn cứ quy định trên, Công ty CP ĐT PT XD Việt Đức thực hiện nộp lại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2021 theo mẫu biểu cũ.
Câu hỏi: Mặt hàng Cty đang kinh doanh được áp dụng giảm thuế suất thuế GTGT còn 8%. Như vậy, hàng tồn kho nhập trước tháng 2/2022 khi bán ra có được áp dụng thuế suất 8% không? (CÔNG TY TNHH OMRON VIỆT NAM)
==> Trả lời:
Trường hợp Doanh nghiệp mua hàng hóa trước ngày 01/2/2022 với thuế suất thuế GTGT 10% và hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì khi bán hàng hóa được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% kể từ ngày 01/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Câu hỏi: Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh từ 2/1/2021 đến 31/12/2021 doanh nghiệp đã nộp quyết toán TNDN 2021 theo thông tư 92/2015/TT-BTC trước khi thông tư 80/2021 có hiệu lực. Hiện tại chữ ký số của chúng tôi đã hết hạn. Vậy chúng tôi có phải nộp lại quyết toán TNDN 2021 theo thông tư 80/2021 không? (CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ IN ẤN HOÀNG GIA)
==> Trả lời:
Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán năm.
Theo hướng dẫn tại công văn 1938/BTC-TCT ngày 26/2/2021 của Bộ Tài chính thì trong thời gian Thông tư hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ chưa ban hành và chưa phát sinh hiệu lực thì Thông tư 151/2014/TT-BTC tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.
Do vậy, trường hợp người nộp thuế đã nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2021 theo mẫu biểu ban hành tại Thông tư 151/2014/TT-BTC trước thời điểm Thông tư 80/2021/TT-BTC được ban hành và có hiệu lực thì không phải nộp lại hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2021 theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Câu hỏi: Đối với DV sửa chữa có gắn với linh kiện, trường hợp linh kiện áp dụng TS 10%, nhân công TS 10%. Tuy nhiên do việc hệ thống không cài đặt được để xuất hóa đơn tách được 8% và 10% vì có quá nhiều loại linh kiện thì DN có xuất hóa đơn với TS 10% được không? (CÔNG TY TNHH PANASONIC VIỆT NAM)
==> Trả lời:
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cung cấp hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022.
Công ty phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp Công ty không lập hóa đơn riêng cho dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng
Câu hỏi: Giờ công ty muốn nộp lại bctc năm 2020 thì làm sao ạ? (Vũ Hà)
==> Trả lời:
Trường hợp Doanh nghiệp có phát sinh các nội dung cần kê khai điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục kê khai điều chỉnh bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Từ ngày 01/01/2022, trường Doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế của các kỳ tính thuế phát sinh trước ngày 01/01/2022 và khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm 2020 thì thực hiện nộp:
+ Tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS và Bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01-1/KHBS ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
+ Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung thực hiện theo mẫu biểu gần nhất của kỳ tính thuế mà người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế. (Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC)
Câu hỏi: Doanh nghiệp thực hiện dịch vụ tư vấn quản lý dự án xuất hóa đơn hàng quý và xuất vào ngày cuối mỗi quý; luật giảm thuế GTGT áp dụng từ 01/02/2022 vậy vào 31/03/2022 xuất hóa đơn cho quý 1 thì sẽ xuất với mức lãi xuất là 8% hay phải tách riêng cho tháng 1 áp dụng mức VAT 10% và tháng 2, tháng 3 là 8%? (Công ty CP đầu tư BĐS Taseco)
==> Trả lời:
Công ty cung cấp dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022. Công ty phải lập hóa đơn riêng cho dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp Công ty không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Thời điểm xác định thuế GTGT và thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP mà dịch vụ này hoàn thành trước ngày 01/02/2022 thì không được áp dụng giảm thuế GTGT.(Căn cứ Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC; Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; Điều 1, Điều 3
Nghị định số 15/2022/NĐ-CP)
Câu hỏi: Kính gửi cục thuế Hà Nội! Doanh nghiệp chúng tôi có hoạt động lĩnh vực chuyển phát nhanh nhận nhượng quyền của Best. Chúng tôi trong quá trình hoạt động có bị Best phạt về sai quy trình vận hành, giao hàng không đúng, làm mất hàng, và phạt chất lượng CS. Vậy chi phí phạt vi phạm hợp đồng vậy có là chi phí hợp lý khi xác định khi tính thuế TNDN. (Hương)
==> Trả lời:
Trường hợp Công ty phát sinh khoản chi tiền phạt vi phạm hợp đồng với đối tác đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định.
Câu hỏi: Phí dịch vụ gửi xe của tòa nhà văn phòng cho thuế thuộc đăng ký kinh doanh mã ngành 5225 (dịch vụ vận tải đường bộ) hay là thuộc mã ngành 6810 (kinh doanh bất động sản) để được giảm thuế theo nghị định 15? (Cty CP Muối)
==> Trả lời:
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hóa, dịch vụ không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý bất động sản không để ở trên cơ sở phí hoặc hợp đồng thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì không được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%.
Câu hỏi: Công ty nộp tờ khai GTGT, TNCN theo tháng. Chúng tôi có chi nhánh tại HCM (hạch toán phụ thuộc trụ sở chính), Chi nhánh có hoá đơn GTGT riêng và nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN theo quý. Lương của chi nhánh do công ty tính và chi trả hoàn toàn. Từ 1/1/2022 Công ty chúng tôi sẽ phải làm phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN phân tách rõ của công ty và chi nhánh. Nhu vậy chúng tôi có cần nộp tờ khai thuế TNCN theo quý của chi nhánh nữa hay không? (Thùy Vân)
==> Trả lời:
Kể từ 01/01/222, trường hợp doanh nghiệp thực hiện chi trả tiền lương, tiền công tại trụ sở chính cho các lao động làm việc tại các chi nhánh tại tỉnh khác thì thuộc trường hợp kê khai thuế TNCN tập trung tại trụ sở chính và phân bổ thuế TNCN cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Chi nhánh không phải thực hiện nộp tờ khai thuế TNCN cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Chi nhánh. Cụ thể: Doanh nghiệp (trụ sở chính) thực hiện nộp tờ khai thuế TNCN (Mẫu 05/KK-TNCN) và phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu (mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính và thực hiện nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Câu hỏi: Công ty chúng tôi kê khai thuế TNCN theo tháng. Tổng thu nhập chịu thuế trên 12 tháng cộng lại bằng với tổng thu nhập chịu thuế trên tờ khai quyết toán thuế. Nhưng do các tháng lương có thu nhập khác nhau nên có tháng chưa tới mức phải nộp thuế và có tháng phải nộp thuế. Vì vậy dẫn đến thu nhập tính thuế và thuế TNCN trên tờ khai quyết toán thuế TNCN và Tổng thu nhập chịu thuế trên 12 tháng không khớp nhau. Như vậy chúng tôi có cần nộp lại tờ khai thuế TNCN từng tháng hay không (chúng tôi chưa nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2021)? Nếu nộp lại tờ khai thuế TNCN từng tháng thì chúng tôi phải sửa lại thu nhập tính thuế, còn thuế TNCN thì giữ nguyên phải không? (Nguyễn Thị Thùy Vân)
==> Trả lời:
Tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toánthay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả.
Trường hợp phát hiện sai sót trong hồ sơ khai thuế, người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cụ thể:
– Trường hợp tổ chức khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
– Trường hợp tổ chức chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán
thuế năm.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Cô cho e hỏi, mình là bên bán thoả thuận với bên mua 1 lô hàng trị giá 300 triệu nhưng bên mua lại không chịu ký hợp đồng 2 bên. Vậy mình bán ra không có hợp đồng chỉ gồm hoá đơn và chứng từ bên mua thanh toán thì có sao không ạ.
Bên mua không thích ký hợp đồng vì sợ bên bán lợi phần thuế được hoàn ( cái này kế toán bên mua nói mà e hoang mang tột độ, không biết bên e lợi cái gì luôn).
Cô cho e lời khuyên có bán mối hàng này mà không cần ký hợp đồng với nhau có được không ạ.
Chào bạn, với câu hỏi của bạn Kế Toán Việt Hưng xin trả lời như sau:
Trường hợp này không ký hợp đồng mình là bên bán k sao hết bạn ạ, Bên mình có phiếu xuất kho, biên bản bàn giao hàng hóa, chứng từ thanh toán và hóa đơn. Bên mua mới là người nên lo hơn vì lô hàng 300tr liền mà k ký hợp đồng thuế cũng soi chi phí
Mời bạn truy cập Cộng Đồng Làm Kế Toán https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan để đặt câu hỏi và nhận câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất từ đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của chúng tôi!