Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT
Xem thêm:
Đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng
Thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
Hướng dẫn sử dụng dịch vụ hoàn thuế điện tử
Để hoàn thuế GTGT đúng chế độ quy định, đảm bảo nguồn ngân sách của nhà nước. Chính phủ và Bộ tài chính ban hành các quy định mới về việc hoàn thuế GTGT:
– Luật số 106/2016/QH13.
– Nghị định số 100/2016/NĐ-CP. Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
– Thông tư số 204/2015/TT-BTC và Thông tư số 99/2016/TT-BTC.
Trong đó nêu rõ các trường hợp không được hoàn thuế GTGT như sau:
1. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng. Mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
Theo Điểm c, khoản 3, Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định:
1.1. Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký. Nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn.
1.2. Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định
– Chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
– Chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
– Chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh có điều kiện;
– Chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện.
1.3 Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh.
– Cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
– Bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
– Bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kinh doanh có điều kiện.
– Cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh.
1.4 Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016. Hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
2. Bỏ quy định hoàn thuế GTGT lũy kế liên tiếp 12 tháng:
Theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 18
3. Không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan.
Phạm vi hoạt động của địa bàn hải quan quy định tại: Nghị định 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015.
Chào bạn! Nhờ bạn tư vấn giúp, công ty mình đang làm đi thu mua chậu gốm để xuất khẩu, tất cả những nhà cung cấp khi mua đều xuất hóa đơn có VAT 10%. Tuy nhiên bên công ty mình không được hoàn thuế do vướng phải quy định về tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Và những cơ sở nơi mình thu mua không cung cấp chứng từ thể hiện chi phí khoáng sản và năng lượng < 51% giá thành sản phẩm. Vậy số tiền thuế VAT không được hoàn trong trường hợp này mình sẽ xử lý như thế nào? Nếu trường hợp công ty mình có kinh doanh mua bán những mặt hàng khác trong nước, thì số tiền VAT này có được khấu trừ qua lại được hay không? Cảm ơn bạn.
Hi bạn, cho mình hỏi về tình hình thuế GTGT bên mình nha: công ty mình là công ty sản xuất dầu bánh răng, dầu chống gỉ các loại, hiện tại thuế GTGT đang âm hơn 1 tỷ, tiền thuế GTGT âm 1 phần là do đầu tư mua máy móc sản xuất, 1 phần là do nhập mua nguyên liệu để trong kho. Vậy không biết trường hợp công ty mình có được hoàn thuế không?