Xác nhận thu nhập dưới 1 triệu – Xã hội ngày càng phát triển đi kèm với đó là trách nhiệm của người dân với nhà nước được thể hiện rõ nhất là đóng thuế. Nhưng theo Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi về thuế thì việc xác nhận thuế thu nhập dưới 1 triệu cũng góp cho việc tính thuế phải đóng của cá nhân một cách chính xác.
1. Trường hợp nào cần xác nhận thu nhập dưới 1 triệu?
-
Việc xác nhận thu nhập dưới 1 triệu được sử dụng trong các trường hợp như sau:
-
Khi chúng ta cần kê khai thu nhập xin giảm trừ thuế thu nhập cá nhân;
-
Hay xin hỗ trợ, hưởng trợ cấp, chế độ của Nhà nước;
-
Dùng làm căn cứ để làm hồ sơ xin mua nhà ở xã hội;
- Xin hưởng các ưu đãi của các chương trình được tổ chức bởi Ngân hàng thương mại như: giảm lãi suất cho vay, vay ưu đãi…
2. Căn cứ xác nhận thu nhập dưới 1 triệu ra sao?
Thuế thu nhập dưới 1 triệu là văn bản thông dụng được các cá nhân, tổ chức sử dụng để trình bày hoàn cảnh, thu nhập thực tế của mình, qua đó làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét, xác nhận để thực hiện các thủ tục liên quan.
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về giảm trừ gia cảnh.
Điều 9. Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau: 1. Giảm trừ gia cảnh Theo quy định tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, điều 1 luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân; điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau: a.Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công. b. Mức giảm trừ gia cảnh b.1 Đối với người nộp thuế là 9 triệu/ tháng, 108 triệu/năm. b.2 Đối với mỗi người phụ thuộc là 3.6 triệu đồng/ tháng. c. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh c.1 Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế. c.1.1 Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhaaoj từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. c.1.2 Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). Ví dụ: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/03/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc hợp đông lao động và về nước. Từ ngày 01/03/ đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy năm 2014 ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014. c.1.3 Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định. c.2 Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc c.2.1 Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. c.2.2, Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ ngày đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế. c.2.3, Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1. Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là 31 ngày tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. c.2.4, Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. d, Người phụ thuộc bao gồm: d.1, Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, của chồng, cụ thể gồm: d.1.1, Con dưới 18 tuổi ( tính đủ theo tháng) Ví dụ: Con ông A sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014. d.1.2, Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năm lao động. d.1.3, Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc phổ thông ( tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. d.2, Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 điều này: d.3, Cha để, mẹ đẻ; cha vợ ( hoặc cha chồng, mẹ chồng) ; cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp phát của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khản 1, điều này. d.4, Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện điểm đ, khản 1, điều này bao gồm: d.4.1, Anh ruột, chị ruột, em ruột cảu người nộp thuế. d.4.2, Ông nội, bà nội ; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột của người nộp thuế. d.4.3, Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con cảu anh ruột, chị ruột, em ruột. d.4.4, Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. đ, Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d khoản 1, điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: đ.1, Đối với người trong đổ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: đ.1.1, Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. đ.1.2, Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân trong tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng . đ.2, Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân trong tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. e, Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1 điều này là những người phụ thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động ( như bệnh AIDS, ung thư, suy thận…). |
Căn cứ thông tư trên thì chúng ta đã biết được rằng việc xác nhận thu nhập dưới 1 triệu cũng góp phần vào quan trọng trong việc làm giấy tờ hưởng một số chế độ và chính sách của nhà nước.
3. Các đối tượng – thủ tục hồ sơ chứng minh người phụ thuộc xác nhận thu nhập dưới 01 triệu
-
Con dưới 18 tuổi
-
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động
- Con đang theo học tại các bậc học
– Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp
VÍ DỤ 1: Trường hợp anh V làm hồ sơ giảm trừ gia cảnh là mẹ vợ, bà ngoài độ tuổi lao động và thu nhập dưới 1 triệu/ tháng, anh V đã nộp đủ hồ sơ theo quy định trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, nhưng chi cục thuế yêu cầu phải có xác nhận của Phường thu nhập dưới 1 triệu/ tháng mới chấp nhận hồ sơ, nhưng tôi lên Phường và Quận đều trả lời họ không xác nhận, Vậy tôi xin hỏi Cơ quan Thuế yêu cầu như thế có đúng không? Nếu đúng anh V phải xin xác nhận ở đâu? Và phải làm hồ sơ như thế nào?
→ Đây là trường hợp KHÔNG BẮT BUỘC phải có xác nhận thu nhập dưới 1 triệu. Vì đây là trường hợp anh V đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là mẹ vợ ngoài độ tuổi lao động và có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu đồng thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại Điểm g.3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu)
- Giấy khai sinh
XEM THÊM
Hướng dẫn thủ tục chuyển đổi mã số thuế thu nhập cá nhân từ người phụ thuộc sang người nộp thuế
VÍ DỤ 2: Bố của bà Q năm nay 63 tuổi, do đau lưng nên ở nhà và không có thu nhập. Bà Q đã làm hồ sơ giảm trừ gia cảnh từ tháng 1/2020 nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết do thiếu giấy xác nhận của UBND phường về thu nhập dưới 1 triệu đồng của người phụ thuộc. Tuy nhiên, khi bà Q thực hiện xin giấy xác nhận thu nhập tại phường thì được thông báo, địa phương không quản lý thu nhập nên không xác nhận được giấy tờ trên. Bà Quỳnh đề nghị hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với trường hợp của bà.
→ Đây là trường hợp BẮT BUỘC phải có xác nhận thu nhập dưới 1 triệu. Vì đây là trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh thoái hóa cột sống, AIDS, ung thư, suy thận mãn,…). Trường hợp bà Trịnh Thị Quỳnh đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là bố đẻ thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Tiết g.3 Điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Bà Q phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
THỦ TỤC HỒ SƠ XIN XÁC NHẬN THU NHẬP DƯỚI 1 TRIỆU
Cơ quan tiếp nhận Đơn xin xác nhận thu nhập dưới 01 triệu thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi mà người làm thủ tục cư trú hợp pháp theo quy định. Theo đó, người làm đơn sẽ nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả lời thủ tục hành chính thuộc Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền.
Bao gồm:
– Đơn xin xác nhận thu nhập dưới 01 triệu
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người làm đơn
– Các căn cứ chứng minh cho tình trạng thu nhập
– Các căn cứ khác có liên quan (như bệnh án, xác nhận sức khoẻ, giấy tờ hộ nghèo,…)
4. Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu
Đơn xin xác nhận thu nhập dưới 01 triệu là văn bản được các cá nhân, tổ chức lập để trình bày hoàn cảnh, thu nhập thực tế của mình, qua đó làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét, xác nhận để thực hiện các thủ tục có liên quan.
Mẫu 1 đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu: TẠI ĐÂY
Mẫu 2 đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu: TẠI ĐÂY
Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về nghiệp vụ kế toán cần tháo gỡ MỜI BẠN THAM GIA ĐẶT CÂU HỎI để giải đáp NGAY LẬP TỨC bởi đội ngũ kế toán trưởng tại Group CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN: https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan
Trên đây là những chia sẻ Kế Toán Việt Hưng về 02 trường hợp thực tế không phải & phải có xác nhận thu nhập dưới 1 triệu mong rằng sẽ giúp ích cho các bạn đọc. Đừng quên cập nhật thêm thật nhiều thông tin bổ ích, hỗ trợ quá trình làm việc của mình hiệu quả nhất tại website, Fanpage và kênh Youtube của Kế Toán Việt Hưng nhé.