Phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu? Hạch toán phụ cấp ăn trưa

Trong môi trường công việc hiện nay, việc hỗ trợ nhân viên về phụ cấp ăn trưa là điều rất quan trọng. Để đảm bảo các doanh nghiệp hiểu rõ về quy định và thực tiễn áp dụng, Kế Toán Việt Hưng sẽ đi vào chi tiết về cách tính và hạch toán phụ cấp ăn trưa theo quy định pháp luật. Theo dõi bài viết để có những thông tin hữu ích về chủ đề này!

1. Phụ cấp ăn trưa là gì?

Phụ cấp ăn trưa là một khoản tiền mà công ty hoặc tổ chức cung cấp cho nhân viên của mình nhằm hỗ trợ chi phí cho việc ăn trưa trong những ngày làm việc. Mức phụ cấp này thường được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động hay nội quy của công ty.

Phụ cấp này có thể được thanh toán theo ngày, tuần hoặc tháng tùy thuộc vào nội quy của từng công ty. Mục đích của phụ cấp ăn trưa là giúp nhân viên giảm bớt gánh nặng về chi phí sinh hoạt hàng ngày, đồng thời cũng có thể coi là một trong những lợi ích mà công ty cung cấp cho nhân viên của mình.

Phụ cấp ăn trưa và phụ cấp ăn ca có khác nhau không?

Phụ cấp ăn trưa và phụ cấp ăn ca đều là những loại tiền trợ cấp mà công ty hỗ trợ cho nhân viên để đảm bảo đủ nhu cầu vật chất trong quá trình làm việc.

PHỤ CẤP ĂN TRƯA

PHỤ CẤP ĂN CA

– Là khoản tiền mà công ty hỗ trợ cho nhân viên để giúp họ có thể ăn trưa trong thời gian nghỉ giữa giờ. Mức phụ cấp này tùy thuộc vào chính sách của từng công ty và thường được tính toán dựa trên chi phí bình quân của bữa ăn trưa tại khu vực công ty đang hoạt động.

– Doanh nghiệp đưa chế độ ăn trưa vào lương, nhưng không được nhỏ hơn mức ổn định giá mục ăn theo quy định của chính quyền địa phương.

– Là đặc quyền dành cho những nhân viên làm việc theo ca hoặc làm việc vào thời gian ngoài giờ hành chính thông thường (thường là buổi tối hay đêm). Mục đích của phụ cấp ăn ca cũng là để đảm bảo nhân viên có đủ năng lượng cho công việc.

– Doanh nghiệp có thể xác định mức phụ cấp ăn ca dựa trên tình hình thực tế và khả năng chi trả. Mức phụ cấp ăn ca không được thấp hơn mức tối thiểu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Quy định mức phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu?

phụ cấp ăn trưa 6
Ảnh Phụ cấp ăn trưa: Cứu cánh cho dạ dày!
Tại Khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH có quy định:
Hiệu lực thi hành

4. Công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.
LƯU Ý:
Theo hướng dẫn về tiền ăn giữa ca của người lao động làm việc trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, mức chi tiền ăn giữa ca cho người lao động không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.

Do đó, trong thực tế, nếu không cung cấp suất ăn giữa ca cho người lao động, các doanh nghiệp thường giới hạn mức tiền ăn ca tối đa là 730.000 đồng/tháng.

3. Phụ cấp ăn trưa có tính thuế không?

Tại Điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quy.

→ Nếu số tiền hỗ trợ tiền ăn giữa ca của người lao động không vượt quá 730.000 đồng/tháng, thì người lao động sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

→ Tuy nhiên, nếu số tiền hỗ trợ này vượt quá 730.000 đồng/tháng, người lao động sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với phần vượt quá mức này.

4. Khoản phụ cấp ăn trưa, ăn ca có bị tính vào tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Tại Khoản 3 Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

phụ cấp ăn trưa 5

→ Do đó, số tiền phụ cấp ăn trưa, ăn ca không được tính vào mức lương cơ bản cho việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu các khoản này được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động). Người lao động sẽ nhận được toàn bộ số tiền phụ cấp ăn ca mà không phải chịu khấu trừ để đóng bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.

LƯU Ý: Để xác định các khoản đóng bảo hiểm xã hội chính xác, phụ thuộc vào cách mà doanh nghiệp quy định tiền lương trong hợp đồng lao động. Nếu doanh nghiệp không phân rõ các thành phần mà chỉ ghi tổng số tiền lương, thì sẽ áp dụng đóng bảo hiểm trên toàn bộ số tiền lương đó.

VÍ DỤ: Trong một hợp đồng lao động, doanh nghiệp ghi cụ thể các khoản tiền lương hàng tháng như sau:

Lương cơ bản: 8.000.000 đồng
Phụ cấp chức vụ: 1.500.000 đồng
Phụ cấp tiền ăn giữa ca: 600.000 đồng
Trong trường hợp này, số tiền ăn giữa ca sẽ không bị tính đóng bảo hiểm xã hội.

→ Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng lao động, doanh nghiệp chỉ ghi tổng số tiền lương của người lao động là 10.000.000 đồng/tháng mà không phân rõ các khoản cụ thể như trên, thì doanh nghiệp sẽ tính đóng bảo hiểm xã hội trên toàn bộ số tiền lương là 10.000.000 đồng.

5. Cách hạch toán phụ cấp ăn trưa – ăn ca của người lao động

(1) Khi bạn trả phụ cấp ăn trưa cho người lao động, bạn ghi chú như sau:

– Nợ TK 642: “Chi phí tiền lương, tiền công”

– Có TK 111: “Tiền mặt”, hoặc TK112: “Tiền gửi ngân hàng”

(2) Khi bạn trả phụ cấp ăn trưa nhưng phụ cấp này chưa được trả đến tay người lao động (phụ cấp được giữ bởi công ty để trả tiếp):

– Nợ TK 334: “Tiền chưa trả cho người lao động”

– Có TK 111: “Tiền mặt”, hoặc TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”

VÍ DỤ THỰC TẾ:

Khi công ty chuyển tiền phụ cấp ăn trưa cho cán bộ công nhân viên vào ngày cuối tháng, và tiền này đã được bao gồm trong lương hằng tháng thì bút toán ghi như sau:

Nợ: 642 – Chi phí lương, tiền công (ví dụ: 1,000,000 VND)

Có: 111 – Tiền mặt tại quỹ (ví dụ: 1,000,000 VND)

Khi công ty chưa trả tiền phụ cấp ăn trưa cho người lao động vào ngày cuối tháng, mà dự định sẽ trả sau, bút toán ghi như sau:

Nợ: 334 – Tiền chưa trả người lao động (ví dụ: 500,000 VND)

Có: 112 – Tiền gửi ngân hàng (ví dụ: 500,000 VND)

Khi công ty chuyển tiền phụ cấp ăn trưa cho người lao động thông qua ngân hàng hoặc kiểu thanh toán khác, bút toán ghi như sau:

Nợ: 334 – Tiền chưa trả người lao động (ví dụ: 700,000 VND)

Có: 112 – Tiền gửi ngân hàng (ví dụ: 700,000 VND)

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi về Phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu kèm theo một số trường hợp hạch toán phụ cấp ăn trưa mới nhất từ Kế Toán Việt Hưng. Để không bỏ lỡ các thông tin hữu ích khác và nhận ưu đãi đặc biệt cho các khóa học kế toán tổng hợp – thuế cũng như các gói dịch vụ kế toán đa lĩnh vực, hãy truy cập và theo dõi Fanpage của Kế Toán Việt Hưng ngay nhé! Chúng tôi luôn mong muốn đồng hành cùng bạn trên con đường nghiên cứu và ứng dụng kiến thức kế toán hiệu quả.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *