Những đối tượng và điều kiện được giảm trừ gia cảnh

Những đối tượng được giảm trừ gia cảnh và điều kiện được giảm trừ gia cảnh

1. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh bao gồm những đối tượng:

Những đối tượng và điều kiện được giảm trừ gia cảnh
Những đối tượng và điều kiện được giảm trừ gia cảnh

Tham khảo:

Cách làm hồ sơ giảm trừ gia cảnh

1.1. Con

Bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo ngày, tháng).

Ví dụ: Con chị Huyền sinh ngày 20/09/2010 thì được tính là người phụ thuộc từ ngày 20 tháng 9 năm 2010.

– Con bị khuyết tật trên 18 tuổi, không có khả năng lao động.

– Con đang học tại Việt Nam hoặc nước ngoài bậc đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến cuối tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.

1.2. Vợ hoặc chồng

Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng đủ điệu kiện tại điều khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111.

1.3. Cha, mẹ

Cha đẻ, mẹ đẻ, bảo gồm cả cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng đầy đủ điều kiện tại điều khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111.

Các trường hợp khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điều khoản 1, Điều 9 Thông tư 111 gồm:

– Anh/chị/em ruột của người nộp thuế.

– Ông – bà nội; ông – bà ngoại; cô/dì ruột, cậu/chú/bác ruột của người nộp thuế.

– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh/chị ruột, em ruột.

– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng người khác theo quy định của cơ quan thẩm quyền, pháp luật.

(Tất cả theo  điểm d khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

 2. Các điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

– Các đối tượng là người phụ thuộc nêu ở trên phải đáp ứng các điều kiện sau:

2.1. Đối với người trong độ tuổi lao động

Phải đáp ứng đầy đủ và đồng thời các điều kiện sau:

– Người bị khuyết tật, không có khả năng lao động: là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật như người bị khuyết tật và người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn tính,…).

– Người không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.

2.2. Đối với một số người ngoài độ tuổi lao động

Phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.

(Được quy định tại điểm đ khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Quy định về độ tuổi lao động:

Theo khoản 1 điều 3 của Bộ Luật lao động 10/2012/QH13 quy định:

“Người lao động là người vừa từ đủ 15 tuổi trở lên, đã có khả năng lao động và làm việc theo hợp đồng, được trả lương và chịu sự quản lý của người sử dụng lao động.”

Theo điều 187 của Bộ Luật lao động 10/2012/QH13 quy định:

“Điều 187 – Nghỉ hưu

 Người lao động phải bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đã đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

Người lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và các trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định của pháp luật.”

NHƯ VẬY: Độ tuổi lao động được tính như sau:

– Từ 15 tuổi – 60 tuổi đối với nam.

– Từ 15 tuổi – 55 tuổi đối với nữ.

 Chú ý: Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong trường hợp nếu đã đăng ký và được cấp mã số thuế cho người người phụ thuộc.

Các bạn có thể xem thêm thông tin tại đây: https://lamketoan.vn/

0 0 Bình chọn
Bình chọn