Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp xây lắp

Kế toán tiền lương là một mảng nghiệp vụ của kế toán. Có trách nhiệm hạch toán tiền lương cho công nhân viên dựa trên các yếu tố: bảng chấm công, trợ cấp, …. Không những thế, kế toán tiền lương phải đảm bảo cân bằng chi phí cho doanh nghiệp.

kế toán tiền lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp xây lắp

Kế toán tiền lương là vị trí kế toán viên chịu trách nhiệm hạch toán tiền lương dựa vào các yếu tố: bảng chấm công, chấm tăng ca, bảng theo dõi công tác, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng lao động, hợp đồng khoán (nếu có), bảng kê chi tiết phụ cấp… để lập bảng tính lương, thang tính lương, thanh toán lương cùng các chế độ bảo hiểm xã hội cho toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp xây lắp sao cho hợp lý nhất.

Kế toán tiền lương bên cạnh việc tính lương hợp lý và chính xác cho nhân viên. Còn phải đảm bảo cân bằng chi phí cho doanh nghiệp.

1. Khái quát chung về tiền lương

Tiền lương là một bộ phận thu nhập quốc dân được dùng để bù đắp hao phí lao động cần thiết của người lao động do Nhà nước hoặc chủ doanh nghiệp phân phối cho người lao động dưới hình thức tiền tệ. Tiền lương là khoản tiền mà người lao động được hưởng phù hợp với số lượng và chất lượng lao động họ đã bỏ ra.

Tiền lương bao gồm các loại sau:

– Tiền lương danh nghĩa: Là chỉ số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp.

– Tiền lương thực tế: Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản thuế, khoản đóng góp, khoản nộp theo quy định. Do đó có thể nói rằng chỉ có tiền lương thực tế mới phản ánh chính xác mức sống thực của người lao động trong các thời điểm.

Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ mật thiết qua công thức:

kế toán tiền lương

Trong đó:

24

Như vậy, chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả.

2. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN xây lắp

2.1 Chứng từ sử dụng

Áp dụng chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm: Sổ sách lao động, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, các loại hợp đồng. 

  • Sổ sách lao động

Dùng để quản lý về mặt số lượng do phòng Tổ chức hành chính lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động trong doanh nghiệp.

  • Bảng chấm công

Do các Trưởng phòng hoặc đội trưởng trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi người tiện theo dõi. Là chứng từ dùng để hạch toán thời gian lao động của mỗi CBCNV, được lập theo mẫu biểu số 01 – LĐTL. “ Bảng chấm công” được lập riêng cho từng phòng ban, tổ đội để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH, tiền thưởng cho từng người lao động và là căn cứ quản lý lao động trong doanh nghiệp.

  • Bảng thanh toán tiền lương

Để thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động hàng tháng, kế toán lập “ Bảng thanh toán lương” theo mẫu ssó 02 – LĐTL cho từng phòng ban, tổ đội

  • Phiếu nghỉ hưởng BHXH

Được lập theo mẫu 03 – LĐTL dùng để xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…, làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.

  • Bảng thanh toán BHXH

Được lập theo mẫu 04- LĐTL dùng làm căn cứ để tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH với cơ quan quản lý cấp trên. Cuối tháng, sau khi tính toán tổng số ngày nghỉ và số tiền cấp cho từng người và toàn đơn vị, bảng này sẽ được chuyển cho trưởng ban BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi

  • Bảng thanh toán tiền thưởng

Được lập theo mấu biểu số 05- LĐTL là chứng từ xác định tiền thưởng cho từng người lap động, là cơ sỏ để tính thu nhập của mỗi người ghi sổ kế toán.

  • Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành

Để hạch toán kết quả lao động, doanh nghiệp sử dụng chứng từ “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành” theo mẫu biểu số 06 – LĐTL. Chứng từ này làm cơ sở để lập “ Bảng thanh toán tiền lương cho người lao động”.

  • Phiếu báo làm thêm giờ

Được lập theo mẫu biểu số 07- LĐTL đây là chứng từ xác nhận số giờ công làm thêm, làm cơ sở để trả lương cho người lao động

  • Các loại hợp đồng

– Hợp đồng giao khoán Được lập theo mấu biểu số 08 – LĐTL là bản ký kết giữa người giao khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lơị của mỗi bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công cho người nhận khoán. – Hợp đồng lao động Được lập theo mẫu biểu 08 – LĐTL là văn bản được ký kết giữa người lao động với Công ty. Đây là căn cứ quan trọng nhất, lưu trữ các thông tin về từng nhân viên trong doanh nghiệp.

2.2 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 

a) Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp

Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trên thực tế ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng 3 hình thức trả lương sau:

Hình thức trả lương theo thời gian

Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. Thực chất của hình thức này là trả công theo số ngày công (Giờ công thực tế đã làm)

Công thức tính như sau:

25

Hình thúc trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng với những người làm công tác quản lý hoặc ở những phòng ban, bộ phận gián tiếp.

  • Hình thức trả lương theo thời gian có thể chia ra:

– Hình thức trả lương thời gian giản đơn: Là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian làm việc thực tế, không xét đến năng suất lao động và kết quả công việc hoàn thành. Hình thức này thường được áp dụng cho những công việc không thể xác định được hao phí lao động đã tiêu hao vào đó.

Tiền lương tháng   =   Mức lương tối thiểu ( 650.000đ / tháng)  x  Hệ số lương hiện hưởng  +  Phụ cấp (nếu có)

– Hình thức trả lương thời gian có thưởng: Là hình thức trả lương cho công nhân viên chức căn cứ vào mức lương thời gian làm việc có kết hợp khen thưởng khi đạt và vượt các chỉ tiêu đã quy định như: tiết kiệm thời gian làm việc, chấp hành chế độ, quy định làm việc của doanh nghiệp, giờ làm việc có hiệu quả.

Tiền lương thời gian có thưởng = Tiền lương thời gian + Tiền thưởng

Hình thức tiền lương này có ưu điểm hơn với hình thức trả lương theo thời gian đơn giản. Hình thức này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt tiền lương với thành tích công tác của từng người lao động thông qua các chỉ tiêu xét thưởng mà họ đã đạt được.

  • Hình thức trả lương theo năng suất (sản phẩm)

Là hình thức trả lương dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng công việc (hay dịch vụ) hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc “ Phân phối lao động”, gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động hăng say lao động, thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Công thức tiền luơng năng suất:

Lương năng suất thực lĩnh = Mức lương năng suất x Hệ số lương năng suất
  • Hình thức trả luơng khoán

Hình thức trả lương khoán là chế độ trả lương cho một người hay một tập thể người lao động căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương được quy định trong hợp đồng giao khoán.

– Hình thức trả lương sản phẩm khoán được áp dụng trong trường hợp mà sản phẩm hay công việc khó giao chi tiết, phải giao nộp cả khối lượng công việc, hay nhiều công việc tổng hợp yêu cầu trong một thời gian xác định với chất lượng nhất định.

Hình thức trả lưong khoán được áp dụng khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, giao thông vận tải, cung ứng vật tư, đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản. Đối tượng khoán có thể là công nhân hay một nhóm lao động.

Tiền lương sản phẩm khoán được xác định như sau:

26

Xác định đơn giá khoán là một trong những vấn đề quan trọng của chế độ trả lương sản phẩm khoán. Đơn giá khoán được tính dựa vào sự phân tích từng khâu công việc hoặc toàn bộ công việc, công trình.

– Hình thức trả lương khoán theo ngày công

Hình thức này áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất gồm : công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Khi tiến hành thi công các công trình, căn cứ vào nhu cầu công nhân của công trình và khả năng đáp ứng của đội xây dựng, đại diện của công ty tại công trường là chủ nhiệm công trình thực hiện ký hợp đồng giao việc với bên tổ thợ về khối lượng công việc, giá trị hợp đồng, đơn giá nhân công và tiền lương thực hiện.

Tiền lương hàng tháng trả cho công nhân dựa vào mức độ phức tạp của công việc đảm nhận, đơn giá ngày công khoán, ngày công thực hiện của mỗi người theo công thức:

kế toán tiền lương

Trả lương khoán có thể tạm ứng theo phần khối lượng công việc hoàn thành trong từng đợt, và thanh toán lương sau khi đã làm xong toàn bộ công việc theo hợp đồng giao khoán. Nếu tập thể khoán thì chia tiền lương như chế độ trả lương theo tập thể.

Yêu cầu của hình thức trả lương này là đơn giá phải tính toán chặt chẽ và phải có bản hợp đồng giao khoán. Nội dung hợp đồng giao khoán phải ghi rõ tên công việc, khối lượng khoán, chất lượng sản phẩm phải đảm bảo, điều kiện lao động định mức, đơn giá, tổng số tiền lương khoán, thời gian bắt đầu và kết thúc…

Trong ba hình thức trả lương trên thì hình thức lương khoán được áp dụng khá phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp do đặc thù của ngành xây dựng có nhiều công việc nhỏ lẻ cần khoán gọn nâng cao năng suất lao động.

b) Kế toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 

Quỹ BHXH

Quỹ này được hình thành nhằm đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ trong các trường hợp lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, mắc bệnh nghề nghiệp … Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH tại doanh nghiệp bằng 20% tính trên tổng số lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của người lao động. Trong đó:

– Người sử dụng lao động đóng 15% trên tổng lương cấp bậc và phụ cấp (nếu có) trả cho người tham gia BHXH và được tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.

– Người lao động trực tiếp đóng góp 5% từ lương tháng của mình.

Quỹ bảo hiểm y tế

Thực chất là sự trợ cấp cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp đỡ họ một phần nào đó để trang trải tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc men. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% tính trên tổng số lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có) của người lao động. Trong đó:

– Người sử dụng lao động đóng 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

– Người lao động đóng 1% trừ vào lương tháng của mình.

Kinh phí công đoàn

Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương tháng phải trả cho người lao động, do người sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong đó 1% doanh nghiệp phải nộp lên Công đoàn cấp trên, 1% còn lại được dùng để chi tiêu cho các hoạt động Công đoàn cơ sở.

c) Thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội, trong khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Thuế TNCN là một sắc thể có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập nộp thuế qua việc miễn giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.

3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN xây lắp

3.1 Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

a) Tài khoản sử dụng

Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ:

Kỳ 1: tạm ứng

Kỳ 2 : người lao động nhận số tiền còn lại sau khi đã khấu trừ vào thu nhập ( BHXH, BHYT)

  • TK 334: Phải trả công nhân viên

Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền công, các phụ cấp theo lương, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác thuộc về thu nhập của họ. Kết cấu của Tài khoản 334.

Bên Nợ:

– Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản đã trả, đã ứng trước cho người lao động,

– Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của người lao động.

– Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh.

Bên Có:

– Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong kỳ.

TK 334 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ.

Số dư bên Có:

– Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.

TK 334 có thể có số dư Nợ trong trường hợp đặc biệt.

Số dư bên Nợ của TK 334 phản ánh số tiền đã trả qua số phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động. TK 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán (thanh toán lương và thanh toán khác).

  • TK 338: Phải trả và phải nộp khác

Dùng để hạch toán các khoản trích theo lương, tài khoản này dung để phản ánh phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quy định chung,…

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản TK338:

Bên Nợ:

– Số tiền BHXH phải trả cho người lao động.

– Các khoản kinh phí công đoàn đã chi tại đơn vị.

– Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.

– Các khoản đã trả, đã nộp khác,…

Bên Có:

– Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.

– Số BHXH đã chi trả công nhân viên được cơ quan BHXH thanh toán. Tài khoản 338 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ.

Số dư bên Có:

– Số tiền còn phải trả, phải nộp.

Số dư bên Nợ (nếu có):

– Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.

Về tiền lương và các khoản trích theo lương thì tài khoản 338 có 3 tài khoản cấp hai là:

– Tài khoản 3382 – Kinh phí Công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở Công ty

– Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở Công ty.

– Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định.

Ngoài ra khi hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 335, TK 622, TK627, TK 641, TK 642….

b) Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công gồm: các khoản chi phí lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công. Do sự khác biệt trong việc lập dự toán chi phí mà trong chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công của hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả lao động trực tiếp thuê ngoài) như trích KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.

– Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho CBCNV ( gồm tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp …) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng kế toán ghi:

Nợ TK 622( chi tiết đối tượng): Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm

Nợ TK 623(6231): Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công.

Nợ TK 627( 6271- Chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng

Nợ TK 641( 6411): phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm

Nợ TK 642( 6421): Phải trả bộ phận nhân viên quản lý doanh nghiệp

Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả

– 3341: Công nhân xây lắp do doanh nghiệp quản lý

– 3348: Công nhân xây lắp thuê ngoài

– Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

Nợ TK 627 : trích KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất, Nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý công trình, Công nhân điều khiển máy thi công….

Nợ TK 642: trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào lương nhân viên quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 334: phần tính vào thu nhập của công nhân viên chức( 6%)

Có Tk 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích

– 3382: trích kinh phí công đoàn

– 3383: trích bảo hiểm xã hội

– 3384: trích bảo hiểm y tế

– Tính ra tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ

Nợ TK 627: tiền ăn ca phải trả công nhân TTSX, công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công nhân viên quản lý công trình, quản lý xây dựng, nhân viên văn phòng, nhân viên kho….

Nợ TK 642: tiền ăn ca phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp

Có TK 334 : tổng số thù lao lao động phải trả

– Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng

Nợ TK 431( 4311): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.

Có TK 334: tổng số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên

– Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ(ốm đau, thai sản, tai nạn lao động)

Nợ TK 338 ( 3383): ghi giảm quỹ BHXH

Có TK 334 : ghi tăng số phải trả người lao động

– Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên( theo quy định khi đóng BHXH, BHYT và thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại.

Nợ TK 334: tổng số các khoản thu nhập khấu trừ vào lương của CNV

Có TK 141: số tạm ứng trừ vào lương

Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất thiệt hại

– Thanh toán thù lao( tiền công, tiền thưởng,…), bảo hiểm xã hội, tiền thưởng cho CBCNV:

+ Thanh toán bằng tiền:

Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán

Có TK 111,112 Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

+ Thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:

BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá:

Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ

Có TK liên quan( TK 152, 153, 154, 155…)

BT2) ghi nhận giá thanh toán:

Nợ TK 334: tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)

Có TK 152: giá thanh toán không có thuế GTGT

Có TK 3331( 33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp

– Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

Nợ TK 338( 3382, 3383,3384): ghi giảm số phải nộp

Có TK liên quan( 111,112…): ghi giảm số tiền.

– Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp

Nợ TK 338( 3382): ghi giảm kinh phí công đoàn

Có TK liên quan( 111, 112): ghi giảm số tiền

– Cuối kỳ kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh:

Nợ TK 334: ghi giảm số tiền phải trả người lao động

Có TK 3388: ghi tăng số phải trả khác

– Trường hợp số đã trả, đã nộp về BHXH, KPCĐ(kể cả số chi) lơn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, kế toán ghi:

Nợ TK 111,112 : số tiền được cấp bù đã nhận

Có TK 338( 3382,3383): số tiền được cấp bù

– Đối với doanh nghiệp xây dựng hoặc sản xuất thời vụ, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:

+ Hàng tháng hay định kỳ trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:

Nợ TK 622( chi tiết đối tượng): chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335 : chi phí phải trả

+ Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả

Nợ TK 335: Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả

Có TK 334: Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả

– Tính ra tiền thuế TNCN phải nộp trong tháng:

Nợ TK 334: Số thuế TNCN phải nộp

Có TK 3335: Số thuế TNCN phải nộp

3.2 Hình thức sổ sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Hình thức sổ nhật ký chung

kế toán tiền lương

 

Hình thức nhật ký sổ cái

nhật ký sổ

Hình thức chứng từ ghi sổ

nhật ký sổ

Hình thức chứng từ ghi sổ

nhật ký sổ

 

36

Hy vọng bài viết Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương DN xây dựng sẽ giúp ích cho các bạn – Chúc các bạn Kế luôn mãi cống hiến xây dựng cùng kiến tạo nên nhiều công trình mới!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *