Thuế ngành giáo dục | Đây loại hình đào tạo giáo dục nên không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hãy cùng Kế toán Việt Hưng
1. Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
Theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 69/2008/NĐ-CP như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp. 2. Đối tượng điều chỉnh của Nghị định a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa; b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa). |
2. Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở hưởng khuyến khích xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục
Tại Danh mục I Quyết định 1466/QĐ-TTg có sửa đổi bổ sung tại Danh mục I & II Quyết định 1470/QĐ-TTg:
C. ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤC VỤ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
3. Ưu đãi thuế GTGT ngành giáo dục kế toán thuế ngành giáo dục
Tại Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định Đối tượng không chịu thuế:
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC về đối tượng không chịu thuế GTGT:
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Ví dụ 7: Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề về đại lý bảo hiểm. Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. |
4. Đối tượng áp dụng 10% thuế suất thuế GTGT ngành giáo dục
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4 (đối tượng không chịu thuế GTGT), Điều 9 (thuế suất 0%) và Điều 10 (thuế suất 5%) Thông tư 219/2013/TT-BTC.
5. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Tại Điểm a Khoản 9 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc khấu trừ:
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.
Tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 1,2 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC về điều kiện khấu trừ:
Tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC về điều kiện khấu trừ:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
VÍ DỤ THỰC TẾ
Công Ty Kế toán Việt Hưng vừa kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT (dich vụ kế toán) và không chịu thuế GTGT (dạy học kế toán)
(1) Trong Quý Công ty có các hoá đơn đầu vào như sau:
Tổng các hoá đơn GTGT đầu vào là: 540.000.000, thuế GTGT: 54.000.000, trong đó:
+ Hoá đơn dùng riêng cho (dịch vụ kế toán) CHỊU THUẾ: 150.000.000. Thuế GTGT: 15.000.000
+ Hoá đơn dùng riêng cho (dạy học kế toán) KHÔNG CHỊU THUẾ: 240.000.000. Thuế GTGT: 24.000.000
+ Hoá đơn dùng chung cho cả CHỊU THUẾ & KHÔNG CHỊU THUẾ: 150.000.000. Thuế GTGT: 15.000.000
(2) Trong Quý đó Công ty có Doanh thu cụ thể như sau:
Tổng Doanh thu là: 1.000.000 trong đó:
+ Doanh thu từ (dịch vụ kế toán) CHỊU THUẾ: 600.000.000
+ Doanh thu từ (dạy học kế toán) KHÔNG CHỊU THUẾ: 400.000.000
(3) Cách xác định số thuế GTGT được khấu trừ như sau:
– Số thuế GTGT đầu vào dùng riêng cho (dịch vụ kế toán) CHỊU THUẾ thì sẽ được khấu trừ toàn bộ (15.000.000)
– Số thuế GTGT đầu vào dùng riêng cho (dạy học kế toán) KHÔNG CHỊU THUẾ thì sẽ KHÔNG được khấu trừ (24.000.000)
Còn số thuế GTGT dùng chung (15.000.000) ta sẽ phân bổ theo tỷ lệ % doanh thu như sau:
CÁCH TÍNH 1:
+ Doanh thu từ CHỊU THUẾ là: 600.000.000/1.000.000.000: Chiếm 60%
+ Doanh thu từ KHÔNG CHỊU THUẾ là: 400.000.000/1.000.000.000: Chiếm 40%
=> Thuế GTGT được khấu trừ là: 15.000.000 x 60% = 9.000.000
CÁCH TÍNH 2:
Số thuế GTGT được khấu trừ = (600.000.000/1.000.000.000) x 15.000.000 = 9.000.000
=> Tổng số thuế GTGT được khấu trừ trong Quý là: 15.000.000 + 9.000.000 = 24.000.000
KẾT LUẬN: Doanh nghiệp chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
6. Kê khai các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào không chịu thuế GTGT
Về việc kê khai các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào không chịu thuế GTGT:
Các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc đối tượng không chịu thuế thì không phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014
Theo Công văn 4943/TCT-CS về thuế GTGT thuế ngành giáo dục:
“những hóa đơn đầu vào không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải kê khai trên bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT (TẢI VỀ) theo quy định tại Thông tư 156/2013/TT – BTC và Thông tư bổ sung số 119/2014/TT – BTC“. Kê khai hóa đơn đầu ra Kê khai vào dòng số 1 “Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT)” trên bảng kê bán ra PL 01 -1/GTGT”(TẢI VỀ). Phiếu thu chi công ty bạn phải in theo mẫu Thông tư 133 và 200 kèm các chứng từ chữ kí cụ thể
2. Về việc kê khai các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào không chịu thuế GTGT:
Các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc đối tượng không chịu thuế thì không phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014. |
THAM KHẢO: Hơn 60 Khoá học kế toán Online đa ngành đa lĩnh vực
Trên đây chi tiết các mức chính sách ưu đãi thuế GTGT đối với kế toán thuế ngành giáo dục mà Kế toán Việt Hưng muốn chia sẻ mong rằng sẽ hữu ích đối với các bạn xem – Tham gia ngay Khoá học kê khai thuế Online 0 ĐỒNG trên hệ giá trình kế toán độc quyền của chúng tôi ĐĂNG KÝ TẠI ĐÂY !