Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng

Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng – Doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận vô cùng quan trọng trong cấu thành kế toán doanh nghiệp, hãy cùng Kế toán Việt Hưng tìm hiểu qua bài viết ngay dưới đây.

kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng

1. Lĩnh vực mô hình doanh nghiệp kinh doanh

Hình thức: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và dịch vụ

Ngành nghề kinh doanh:

+ Đầu tư, xây dựng theo hình thức BOT, BT, xây dựng công nghiệp và dân dụng, san lấp mặt bằng.

+ Dịch vụ thương mại, tư vấn xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây dựng. kinh doanh vận tải

+ Kinh doanh nhà, mua bán vật liệu xây dựng, dịch vụ thương mại, đại lý ký gửi hàng hóa.

+ Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35KV, xây dựng thủy lợi, cầu đường, bến cảng, công trình cấp thoát nước

+ Sản xuất xi măng, Sản xuất bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa nóng, ống cột bê tông cốt thép

+ Khai thác khoáng sản, trồng rừng, trồng cây công nghiệp, nuôi trồng chế biến thủy hải sản, chế biến thức ăn gia súc, chăn nuôi

+ Sản xuất lắp ráp thiết bị phụ tùng ô tô, xe máy

Quy mô hoạt động: Công ty hoạt động rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam và có hợp tác liên doanh với đơn vị, tổ chức nước ngoài.

ktvh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

2. Tổ chức bộ máy kế toán công ty xây dựng

1 15
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Hình thức sổ kế toán kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng

Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, sổ sách và biểu mẫu theo đúng quy định của Bộ tài chính

– Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ NKC, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

– Các loại sổ kế toán sau sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh

+ Sổ NKC + Sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền và Nhật ký chi tiền.

+ Sổ cái các TK: 911, 421, 511, 512, 621, 622, 635, 641, 642…

+ Các sổ- thẻ kế toán chi tiết

– Hàng ngày, dựa vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung

– Căn cứ số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần theo dõi chi tiết thì phải ghi thêm vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết…

– Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số dư và số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính 

– Nguyên tắc chung của hình thức nhật ký chung là tổng số phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên bảng cân đối số dư và số phát sinh phải bằng tổng tiền đã ghi trên sổ nhật ký chung.

3. Về báo cáo kế toán công ty xây dựng

Cuối tháng, kế toán khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Đồng thời kiểm tra đối chiếu lại số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.

kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Sơ đồ báo cáo kế toán

4. Đặc điểm xác định kết quả kinh doanh của công ty

Thời điểm xác đinh kết quả kinh doanh thu thuộc vào chu kỳ kế toán của từng loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong từng ngành nghề. Ở đây công ty cổ phần đầu tư xây dựng- thương mại dịch vụ X với hoạt động thương mại, dịch vụ đa dạng về ngành nghề nên quá trình xác định kết quả kinh doanh tại công ty phức tạp hơn. Công ty tính kết quả kinh doanh vào cuối tháng và cuối năm. 

5. Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng

5.1 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

Thời điểm ghi nhận doanh thu và nguồn doanh thu chủ yếu của công ty: Đối với doanh thu từ các công trình xây dưng: công ty thực hiện các hợp đồng kinh tế đã kí với các đơn vị đầu tư, sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu trong đó hai bên thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình.

+ Sau khi hoàn thành công trình theo như hợp đồng ký kết, hai bên sẽ tiến hành nghiệm thu công trình về tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật và các điều kiện khác để bàn giao cho khách hàng đưa vào sử dụng. Lúc này khách hàng sẽ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí theo thỏa thuận kí kết trên hợp đồng.

+ Đối với hợp đồng quy định xây dựng thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì kế toán căn cứ vào các chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thấu tự xác định vào thời điểm báo cáo tài chính.

Đối với doanh thu từ đầu tư bất động sản: thời điểm ghi nhận doanh thu khi công ty tham gia thanh lý, nhượng bán, cho thuê bất động sản (kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng)

Đối với doanh thu từ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ: thời điểm ghi nhận doanh thu khi công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và gắn liền quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Lúc này công ty nhận được những lợi ích kinh tế từ giao dịch với khách hàng và xác định các chi phí liên quan.

Quy trình lưu chuyển hóa đơn giá trị gia tăng:

ktvh
Sơ đồ quy trình bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền ngay
ktvh
Sơ đồ quy trình bán hàng và cung cấp dịch vụ chưa thu tiền ngay.

5.2 Kế toán doanh thu

Chứng từ và tài khoản sử dụng:

Sau khi hoàn thành việc giao dịch và đàm phán, căn cứ vào điều kiện thỏa thuận với khách hàng và được ban lãnh đạo công ty xét duyệt. Các phòng có liên quan có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng và hoàn thành bộ chứng liên quan.

Căn cứ vào biên bản nghiệm thu. Kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu. Khi ghi nhận công ty sử dụng hóa đơn GTGT. Hóa đơn được thành lập ba liên : liên 1lưu, liên 2 giao cho khách hàng ,liên 3 dùng để hạch toán với cơ quan với cơ quan thuế.

Việc hạch toán doanh thu căn cứ vào các chứng từ:

+ Hóa đơn GTGT

+ Phiếu thu, giấy báo có …

Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, tại công ty được chia thành các tài khoản cấp hai như sau:

TK 5111: Doanh thu hàng hóa

TK 5112: Doanh thu công trình xây dựng

TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5117: Doanh thu đầu tư bất động sản (kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng)

Quy trình luân chuyển chứng từ doanh thu

kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Quy trình luân chuyển chứng từ doanh thu

5.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

– Chứng từ và sổ sách sử dụng

+ Hợp đồng thương mại, hóa đơn thương mại

+ Thông báo về giảm gí hàng bán, hàng bán bị trả lại

+ Sổ cái TK 521, TK531, TK532

+ Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

– Tài khoản sử dụng

+ TK 521 “Chiết khấu thương mại” : Công ty tiến hành chiết khấu thương mại cho những khách hàng mua với số lượng lớn, những khách hàng quen, sử dụng lâu năm dịch vụ của công ty. Đối với những khách hàng này công ty sẽ có một khung giá riêng.

+ TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: Hàng bị trả lại thường là những sản phẩm không đúng về tiêu chuẩn chất lượng, khối lượng, kích thước theo đơn đặt hàng của khách hàng . hàng bị trả lại phải có văn bản đề nghị của bên mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả phải kèm theo hóa đơn. Sau khi kiểm tra số hàng do khách hàng trả lại đúng với những gì ghi trên văn bản thì công ty tiến hành nhập lại kho hàng bị trả lại và định khoản doanh thu hàng bị trả lại, đồng thời phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng giá trị doanh thu hàng bị trả về bao gồm cả thuế GTGT. Cuối kỳ kết chuyển hàng bị trả lại vào TK 511 (kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng)

TK 532: “Giảm giá hàng bán”: Do sự thỏa thuận giữa công ty và khách hàng, công ty tiến hành giảm giá cho khách hàng, đồng thời khách hàng phải có văn bản đề nghị giảm giá vì sản phẩm hay dịch vụ công ty cung cấp kém chất lượng, không đúng quy cách, hay không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.

5.4 Hạch toán một số nghiệp vụ 

Hạch toán một số nghiệp vụ kế toán doanh thu

1) Ngày 08/02/2020 công ty xuất kho bán 350 trụ cột bê tông cốt thép cho công ty xây dựng số II giá bán chưa thuế 400.000 đồng/ cái theo hóa đơn 07543. khách hàng chuyển khoản thanh toán ngay

Nợ 1121: 154.000.000

Có 5111: 140.000.000

Có 3331: 14.000.000

2) Ngày 12/02/2020 xuất kho bán 270 trụ cột bê tông nhựa nóng cho công ty cổ phần xây dựng thương mại Minh Long giá bán chưa thuế 345.000đồng/ 1cái theo hóa đơn 07564. Khách hàng trả tiền ngay bằng tiền mặt

Nợ 1111: 120.465.000

Có 5111: 93.150.000

Có 3331: 93150000

3) Ngày 18/02/2020 xuất kho bán 200 trụ cột bê tông đúc sẵn cho công ty xây dựng số II đơn giá chưa thuế 325.000 đồng/ cái theo hóa đơn số 07812. Khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng

Nợ 131: 71.500.000

Có 5111: 65.000.000

Có 3331: 6.500.000

4) Ngày 21/ 04/ 2020 nghiệm thu Công trình thủy điện DAKGLUN Bình Phước, khách hàng thanh toán 236.142.000 còn lại theo hợp đồng kinh tế đã ký kết ngày 25/06/2020 bằng tiền chuyển khoản, thuế GTGT 10%

Nợ 112: 259.756.200

Có 5112: 236.142.000

Có 3331: 23.614.20

5) Ngày 18/02/2020 công ty bán một bất động sản đầu tư cho ông Trần Anh Vũ ở quận Tân Bình với giá bán chưa thuế 2.650.000.000 đồng, VAT 10%. Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và sở hữu nhà thanh toán bằng tiên mặt 12.000.000. đồng. Ông Vũ thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng Đông Á 

Ghi nhận doanh thu:

Nợ 112: 291.500.000.000

Có 5117: 2. 650.000.000

Có 3331: 265.000.000

Ghi nhận chi phí làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất

Nợ TK632: 12.000.000

Có TK1111: 12.000.000 (kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng)

Hạch toán một số nghiệp vụ kế toán giảm trừ doanh thu

1) Ngày 05/10 công ty xây dựng số II mua một lô hàng của công ty có tổng trị giá 115.454.500 đồng, thuế GTGT 10%. Do mua với số lượng lớn công ty đã chiết khấu cho bên mua 2% trên giá bán. Kế toán hạch toán:

Ghi nhận doanh thu:

Nợ 131: 126.999.950

Có 5111: 115.545.500

Có 3331: 11.554.550

Số tiền chiết khấu được hưởng:

Nợ 521: 2.309.090

Nợ 3331: 230.909

Có 1111: 2.539.999

2) Chiết khấu thương mại cho công ty ĐTXD Bình Minh lô hàng ngày 02/05/2020 theo hóa đơn số 00857 số tiền 460.800 đồng, chưa có thuế GTGT. Thanh toán bằng tiền chuyển khoản qua ngân hàng Saccombank. Kế toán hạch toán:

Nợ 521: 460.800

Nợ 3331: 46.080

Có 1121: 506.880

3) Ngày 07/05/2020 công ty xây dựng số II gửi văn bản đề nghị giảm giá 2% theo giá bán chưa thuế lô hàng công ty này đặt mua theo hóa đơn 07812 do lô hàng này sai về kích thước yêu cầu. Công ty chấp nhận và thanh toán bằng tiền mặt. kế toán hạch toán:

Nợ TK 532 : 1.300.000

Có TK 1111: 1.300.000 (kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng)

Cuối quý IV/2019, căn cứ vào số liệu sổ cái các TK 511 kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển như sau:

Tổng doanh thu cung cấp hàng hóa và dịch vụ của công ty là: 585.701.666.531

Cuối năm kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 511: 32. 510.791.241

Có 521: 11.117.731.563

Có 531: 1.393.000.000

Có 532: 20.000.059.678

Doanh thu thuần = 585.701.666.531-32.510.791.241= 553.190.875.290

Cuối năm kế toán kết chuyển doanh thu về TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:

Nợ TK 5111: 553.190.875.290

Có TK 911: 553.190.875.290

kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Sơ đồ hạch toán kế toán giảm trừ doanh thu
ktvh
Sổ cái

Mong rằng chia sẻ kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng của Kế toán Việt Hưng sẽ giúp ích cho Quý bạn đọc xem. Mọi thắc mắc về khoá học hãy để lại thông tin để Chúng tôi tư vấn ngay nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *