Đối Tượng Tính Giá Thành: 33 Ngành Nghề Dễ Bị Nhầm Lẫn Nhất

Trong kế toán, việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là rất quan trọng để đảm bảo hạch toán chi phí và lập báo cáo tài chính chính xác. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách xác định đối tượng tính giá thành cho một số ngành nghề phổ biến, nhằm tránh nhầm lẫn và đảm bảo phù hợp với cách xuất hóa đơn.

Nguyên Tắc Chung

  • Đối tượng tính giá thành thường được xác định dựa trên đơn vị sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp xuất hóa đơn.

  • Nếu hóa đơn được xuất theo một đơn vị cụ thể (ví dụ: vé, món ăn, dịch vụ, kg, tấn), thì giá thành cũng được tính theo đơn vị đó.

  • Trong một số trường hợp, chi phí cố định (như khấu hao, thuê mặt bằng) có thể không được phân bổ hết vào giá thành nếu sản lượng/dịch vụ không đạt công suất thiết kế, và phần chi phí này sẽ được ghi nhận vào tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 632) thay vì giá thành.

Đối tượng tính giá thành là gì?

Đối tượng tính giá thành là đơn vị hoặc đối tượng mà doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất để tính toán giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Đây thường là sản phẩm, dịch vụ, đơn đặt hàng, lô sản xuất, hoặc công trình mà hóa đơn đầu ra được xuất dựa trên đó. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành giúp phân bổ chi phí chính xác, phản ánh đúng giá trị sản phẩm/dịch vụ.

Hậu quả của việc xác định sai đối tượng tính giá thành

Nếu xác định sai đối tượng tính giá thành, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những hệ lụy khôn lường. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tính chính xác của số liệu kế toán mà còn gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về mặt tài chính và chiến lược. Vậy những hậu quả đó là gì?

đối tượng tính giá thành 2
Ảnh. Xác định sai đối tượng tính giá thành

Như vậy một khi số liệu giá thành bị sai lệch, mọi quyết định từ giá bán, phân bổ chi phí đến đánh giá hiệu quả kinh doanh đều trở nên thiếu chính xác. Vì vậy, các nhà quản lý và kế toán cần đặc biệt cẩn trọng, đảm bảo tính chính xác ngay từ khâu đầu tiên để xây dựng nền tảng tài chính vững chắc, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.

1. Cách xác định đối tượng tính giá thành sản xuất

1.1 Nhà hàng ăn uống Buffet

Đối tượng tính giá thành: Theo vé (suất ăn buffet), không phải theo từng món ăn.

Lý do: Hóa đơn đầu ra được xuất dựa trên số vé bán ra (mỗi vé tương ứng với một khách hàng sử dụng dịch vụ buffet).

CÁCH TÍNH

– Tính giá thành dựa trên công suất thiết kế (số vé tối đa có thể bán trong một ngày hoặc một ca).

– Chi phí bao gồm: nguyên liệu, nhân công, chi phí cố định (thuê mặt bằng, khấu hao thiết bị).

– Nếu số vé bán ra thấp hơn công suất thiết kế, chi phí cố định không phân bổ được sẽ ghi vào TK 632 (giá vốn hàng bán) thay vì tính vào giá thành.

1.2 Nhà hàng ăn uống (món lẻ)

Đối tượng tính giá thành: Theo từng món ăn trong menu.

Lý do: Hóa đơn được xuất dựa trên từng món ăn mà khách hàng gọi.

CÁCH TÍNH

– Tính giá thành cho từng món ăn, bao gồm chi phí nguyên liệu, nhân công chế biến, và một phần chi phí cố định phân bổ.

– Đảm bảo theo dõi sát sao chi phí nguyên liệu đầu vào để tính giá thành chính xác.

LƯU Ý: Nếu nhà hàng có thêm dịch vụ như giao hàng, cần phân bổ thêm chi phí vận chuyển vào giá thành món ăn (nếu áp dụng).

1.3 Công ty làm theo đơn đặt hàng

Đối tượng tính giá thành:

Nếu xuất hóa đơn theo đơn đặt hàng, thì tính giá thành theo đơn đặt hàng.

Nếu xuất hóa đơn theo từng mặt hàng trong đơn đặt hàng, thì tính giá thành theo từng mặt hàng.

Lý do: Đối tượng tính giá thành phụ thuộc vào cách doanh nghiệp xuất hóa đơn và quản lý chi phí.

CÁCH TÍNH

– Đối với đơn đặt hàng: Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu, nhân công, và chi phí sản xuất chung cho toàn bộ đơn hàng.

– Đối với từng mặt hàng: Phân bổ chi phí cho từng sản phẩm trong đơn hàng, dựa trên định mức chi phí hoặc tỷ lệ.

LƯU Ý: Cần thống nhất cách xuất hóa đơn để tránh nhầm lẫn khi hạch toán.

1.4 Công ty nuôi gà đẻ lấy trứng gà

Đối tượng tính giá thành: Theo quả trứng gà.

Lý do: Hóa đơn được xuất dựa trên đơn vị tính là quả trứng.

CÁCH TÍNH

– Tính giá thành cho mỗi quả trứng, bao gồm chi phí thức ăn, chăm sóc, chuồng trại, và chi phí cố định (khấu hao, điện nước).

– Có thể tính giá thành trung bình dựa trên tổng chi phí chia cho số lượng trứng sản xuất trong kỳ.

LƯU Ý: Theo dõi số lượng trứng sản xuất và chi phí định kỳ để đảm bảo tính chính xác.

1.5 Công ty nuôi cá tầm để thu hoạch cá để bán

Đối tượng tính giá thành: Theo kg cá hoặc tấn cá, tùy thuộc vào cách xuất hóa đơn.

Lý do:

– Nếu hóa đơn xuất theo tấn, thì tính giá thành theo tấn cá.

– Nếu hóa đơn xuất theo kg, thì tính giá thành theo kg cá.

– Nếu xuất hóa đơn cả tấn và kg, ưu tiên tính giá thành theo kg để đảm bảo tính nhất quán.

CÁCH TÍNH

– Tổng hợp chi phí nuôi trồng (thức ăn, nhân công, ao nuôi, chi phí cố định) và phân bổ theo đơn vị kg hoặc tấn.

– Đảm bảo theo dõi trọng lượng cá bán ra để hạch toán chính xác.

LƯU Ý: Nếu có sự thay đổi về đơn vị xuất hóa đơn, cần điều chỉnh cách tính giá thành cho phù hợp.

1.6 Sản xuất trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)

Đối tượng tính giá thành: Theo từng đơn đặt hàng hoặc lô sản xuất.

Lý do: Sản xuất may mặc thường theo đơn hàng từ khách, nhưng dễ nhầm lẫn với tính theo sản phẩm đơn lẻ nếu sản xuất hàng loạt, dẫn đến không phân bổ đúng chi phí chung cho từng lô.

CÁCH TÍNH

Tập hợp chi phí vải, chỉ, nhân công may và chi phí sản xuất chung cho từng đơn hàng. Giá thành = (Chi phí trực tiếp + Chi phí phân bổ) / Số lượng sản phẩm trong đơn. Áp dụng phương pháp đơn đặt hàng cho hàng tùy chỉnh, hoặc hệ số cho sản xuất hàng loạt.

1.7 In ấn

Đối tượng tính giá thành: Theo từng đơn đặt hàng in (như sách, tờ rơi).

Lý do: In ấn thường dựa trên đơn hàng cụ thể với số lượng và thiết kế khác nhau, dễ nhầm lẫn với tính theo sản phẩm (như theo tờ giấy) nếu không phân biệt giữa in hàng loạt và in tùy chỉnh.

đối tượng tính giá thành 3
Ảnh. Đối tượng tính giá thành công ty sản xuất in ấn

CÁCH TÍNH

– Tập hợp chi phí giấy, mực, nhân công in và chi phí máy móc cho từng đơn.

Giá thành = Tổng chi phí đơn hàng / Số lượng sản phẩm in.

– Áp dụng phương pháp đơn đặt hàng, với phân bổ chi phí chuẩn bị (setup) cho từng lô.

1.8 Sản xuất thức ăn gia súc và thủy sản

Đối tượng tính giá thành: Theo từng lô sản xuất hoặc công thức thức ăn (ví dụ: thức ăn cho gà, thức ăn cho cá).

Lý do: Hóa đơn xuất theo lô hàng lớn, không phải theo sản phẩm đơn lẻ. Dễ nhầm lẫn với tính theo kg nếu sản xuất hàng loạt, dẫn đến phân bổ sai chi phí nguyên liệu và máy móc giữa các loại thức ăn khác nhau.

CÁCH TÍNH

– Tập hợp chi phí nguyên liệu (ngô, đậu), nhân công trộn và chi phí sản xuất chung cho từng lô.

Giá thành = (Chi phí trực tiếp + Chi phí phân bổ) / Số lượng sản phẩm trong lô (theo kg hoặc tấn).

– Áp dụng phương pháp hệ số cho sản xuất đa dạng, hoặc giản đơn cho lô đơn giản.

1.9 Sản xuất đồ uống (trừ bia và rượu)

Đối tượng tính giá thành: Theo từng lô sản xuất hoặc loại sản phẩm (ví dụ: nước ngọt đóng chai, nước ép trái cây).

Lý do: Hóa đơn xuất theo lô hoặc sản phẩm cụ thể, không phải theo đơn vị nhỏ lẻ như chai/lon riêng lẻ. Dễ nhầm lẫn với tính theo đơn vị chai nếu doanh nghiệp nhỏ không phân bổ chi phí sản xuất chung (như chi phí nhà xưởng, máy móc) cho từng lô, dẫn đến sai lệch giá thành.

CÁCH TÍNH

– Tập hợp chi phí nguyên liệu (đường, hương liệu), nhân công đóng gói, chi phí máy móc và chi phí chung cho từng lô.

Giá thành = (Chi phí trực tiếp + Chi phí phân bổ) / Số lượng sản phẩm trong lô (theo lít hoặc số chai).

– Áp dụng phương pháp hệ số cho sản xuất đa dạng hoặc phương pháp giản đơn cho sản phẩm đơn lẻ.

1.10 Sản xuất bánh kẹo

Đối tượng tính giá thành: Theo từng lô sản xuất hoặc loại bánh kẹo (ví dụ: bánh quy, kẹo dẻo).

Lý do: Hóa đơn xuất theo lô hoặc sản phẩm cụ thể, không phải theo đơn vị nhỏ lẻ như cái/hộp. Dễ nhầm lẫn với tính theo sản phẩm đơn lẻ nếu sản xuất hàng loạt, dẫn đến không phân bổ đúng chi phí nguyên liệu và máy móc giữa các loại sản phẩm.

CÁCH TÍNH

– Tập hợp chi phí nguyên liệu (bột, đường), nhân công, đóng gói và chi phí sản xuất chung cho từng lô.

Giá thành = (Chi phí trực tiếp + Chi phí phân bổ) / Số lượng sản phẩm trong lô (theo kg hoặc số hộp).

– Áp dụng phương pháp hệ số nếu sản xuất đa dạng, hoặc giản đơn cho lô đồng nhất.

1.11 Sản xuất đồ nội thất

 

Đối tượng tính giá thành: Theo từng đơn đặt hàng hoặc lô sản phẩm (ví dụ: bộ bàn ghế, tủ gỗ).

Lý do: Hóa đơn xuất theo đơn hàng hoặc sản phẩm cụ thể, không phải theo chi tiết như tấm gỗ hay con ốc. Dễ nhầm lẫn với tính theo sản phẩm đơn lẻ nếu sản xuất hàng loạt, dẫn đến không phân bổ đúng chi phí nguyên liệu và nhân công cho từng đơn.

CÁCH TÍNH

– Tập hợp chi phí gỗ, phụ kiện, nhân công gia công và chi phí sản xuất chung cho từng đơn hàng.

Giá thành = (Chi phí trực tiếp + Chi phí phân bổ) / Số lượng sản phẩm trong đơn (theo bộ hoặc món).

– Áp dụng phương pháp đơn đặt hàng cho hàng tùy chỉnh, hoặc hệ số cho sản xuất hàng loạt.

1.12  Sản xuất đồ chơi, trò chơi

Đối tượng tính giá thành: Theo từng lô sản xuất hoặc loại sản phẩm (ví dụ: bộ xếp hình, búp bê).

Lý do: Hóa đơn xuất theo lô hoặc sản phẩm cụ thể, không phải theo đơn vị nhỏ lẻ như chi tiết linh kiện. Dễ nhầm lẫn với tính theo sản phẩm đơn lẻ (như từng con búp bê) nếu sản xuất hàng loạt, dẫn đến phân bổ sai chi phí nguyên liệu nhựa, sơn và nhân công cho từng lô.

CÁCH TÍNH

– Tập hợp chi phí nguyên liệu (nhựa, kim loại), nhân công lắp ráp, đóng gói và chi phí sản xuất chung cho từng lô.

Giá thành = (Chi phí trực tiếp + Chi phí phân bổ) / Số lượng sản phẩm trong lô (theo bộ hoặc đơn vị).

– Áp dụng phương pháp hệ số cho sản xuất đa dạng hoặc phương pháp giản đơn cho lô đồng nhất.

1.13 Sản xuất đồ gốm sứ

Đối tượng tính giá thành: Theo từng lô sản xuất hoặc dòng sản phẩm (ví dụ: bộ bát đĩa, bình hoa).

Lý do: Hóa đơn xuất theo lô hoặc sản phẩm cụ thể, không phải theo đơn vị nhỏ như từng chiếc bát. Dễ nhầm lẫn với tính theo sản phẩm đơn lẻ nếu sản xuất hàng loạt, dẫn đến không phân bổ đúng chi phí đất sét, lò nung và nhân công giữa các lô.

CÁCH TÍNH

– Tập hợp chi phí nguyên liệu (đất sét, men), nhân công, chi phí lò nung và chi phí chung cho từng lô.

Giá thành = (Chi phí trực tiếp + Chi phí phân bổ) / Số lượng sản phẩm trong lô (theo bộ hoặc món).

– Áp dụng phương pháp hệ số nếu sản xuất đa dạng, hoặc giản đơn cho lô đồng nhất.

1.14 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại

Đối tượng tính giá thành: Theo từng đơn đặt hàng hoặc lô gia công (ví dụ: gia công chi tiết máy, tráng phủ bề mặt).

Lý do: Hóa đơn xuất theo đơn hàng cụ thể, không phải theo sản phẩm đơn lẻ như từng chi tiết kim loại. Dễ nhầm lẫn với tính theo kg hoặc đơn vị nếu sản xuất hàng loạt, dẫn đến không phân bổ đúng chi phí máy móc và hóa chất giữa các lô.

CÁCH TÍNH

– Tập hợp chi phí nguyên liệu kim loại, nhân công gia công, chi phí máy móc và chi phí chung cho từng đơn hàng.

Giá thành = (Chi phí trực tiếp + Chi phí phân bổ) / Số lượng sản phẩm trong đơn (theo kg hoặc món).

– Áp dụng phương pháp đơn đặt hàng cho hàng tùy chỉnh, hoặc hệ số cho gia công hàng loạt.

1.15 Sản xuất linh kiện điện tử

Đối tượng tính giá thành: Theo từng lô sản xuất hoặc loại linh kiện (ví dụ: bo mạch, chip điện tử).

Lý do: Hóa đơn xuất theo lô hoặc sản phẩm cụ thể, không phải theo đơn vị nhỏ lẻ như từng con chip. Dễ nhầm lẫn với tính theo sản phẩm đơn lẻ nếu sản xuất hàng loạt, dẫn đến phân bổ sai chi phí nguyên liệu bán dẫn và kiểm tra chất lượng giữa các lô.

CÁCH TÍNH

– Tập hợp chi phí nguyên liệu (silicon, dây dẫn), nhân công lắp ráp, chi phí máy móc và chi phí sản xuất chung cho từng lô.

Giá thành = (Chi phí trực tiếp + Chi phí phân bổ) / Số lượng sản phẩm trong lô (theo cái hoặc bộ).

– Áp dụng phương pháp hệ số cho sản xuất đa dạng, hoặc giản đơn cho lô đồng nhất.

1.16 Công ty may mặc

Đối tượng tính giá thành: Theo từng sản phẩm may mặc (áo, quần, váy) hoặc theo đơn hàng may.

đối tượng tính giá thành 7
Đối tượng tính giá thành công ty sản xuất may mặc

CÁCH TÍNH

Bao gồm chi phí vải, chỉ, nhân công may, và chi phí sản xuất chung.

LƯU Ý: Nếu sản xuất theo đơn hàng lớn, có thể tính giá thành theo đơn hàng.

1.17 Công ty sản xuất thực phẩm chế biến

Đối tượng tính giá thành: Theo đơn vị sản phẩm (ví dụ: lon thực phẩm, gói bánh, chai nước mắm).

CÁCH TÍNH

Tính chi phí nguyên liệu, bao bì, nhân công, và chi phí sản xuất chung.

LƯU Ý: Theo dõi sát sao chi phí bao bì và định mức nguyên liệu để đảm bảo giá thành chính xác.

XEM TIẾP PHẦN 2: 33 Ngành Nghề Dễ Bị Nhầm Lẫn Nhất (Phần 2)

Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành không chỉ giúp tối ưu chi phí mà còn đảm bảo tính chính xác trong công tác kế toán. Nếu bạn gặp khó khăn trong bất kỳ nghiệp vụ kế toán nào, đừng ngần ngại để lại bình luận dưới bài viết hoặc tham gia ngay Zalo Page của Kế Toán Việt Hưng để được hỗ trợ 1:1. Cập nhật ngay ưu đãi hấp dẫn cho các khóa học kế toán tổng hợp, thuế và các dịch vụ kế toán đa lĩnh vực!

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận