Phương pháp tính giá xuất kho là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác kế toán và quản lý hàng hóa. Việc áp dụng đúng phương pháp sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình xuất kho, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Trong bài viết này, Trung tâm Kế Toán Việt Hưng sẽ chia sẻ chi tiết về 4 phương pháp tính giá xuất kho phổ biến, từ đó giúp bạn lựa chọn phương pháp phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình. Cùng khám phá ngay!
1. Tính giá xuất kho để làm gì?
Tính giá xuất kho giúp doanh nghiệp xác định được giá trị của hàng hóa hoặc vật liệu khi xuất kho, từ đó có thể:
– Tính toán chi phí bán hàng: Giúp xác định chi phí trực tiếp của hàng hóa đã bán, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
– Quản lý tồn kho: Hỗ trợ việc kiểm soát và theo dõi giá trị tồn kho, đảm bảo kho luôn có mức tồn kho hợp lý và tránh lãng phí.
– Lập báo cáo tài chính: Tính toán chính xác giá trị hàng xuất kho ảnh hưởng đến báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
– Quản lý thuế và lợi nhuận: Giúp tính toán đúng chi phí để xác định mức thuế phải nộp và tối ưu hóa lợi nhuận.
2. Thời điểm tính giá xuất kho
– Thời điểm tính giá xuất kho thường là khi có giao dịch xuất kho (hoặc vào cuối kỳ kế toán để lập báo cáo tài chính).
– Tùy thuộc vào phương pháp tính giá xuất kho mà doanh nghiệp chọn, thời điểm tính có thể thay đổi, ví dụ: cập nhật liên tục, hoặc tính một lần vào cuối kỳ.
Các yếu tố cấu thành giá xuất kho bao gồm:
– Giá mua hàng hóa
– Chi phí vận chuyển, bảo hiểm và nhập kho
– Chi phí lưu kho
– Chi phí liên quan đến hao hụt, mất mát
– Phương pháp tính giá xuất kho áp dụng (đích danh, bình quân gia quyền, FIFO, giá bán lẻ)
3. Phân biệt các phương pháp tính giá xuất kho
4. Phương pháp tính giá xuất kho bình quân gia quyền
4.1 Phương pháp tính giá xuất kho bình quân cuối kỳ
Phương pháp tính giá xuất kho bình quân cuối kỳ (hoặc tính giá xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ) được xác định giá trị của hàng hóa xuất kho dựa trên giá trị bình quân của tất cả các đơn vị hàng tồn kho trong kỳ, và giá trị bình quân này được tính lại vào cuối kỳ (sau khi có sự thay đổi về số lượng và giá trị của hàng hóa trong kho).
Công thức tính giá xuất kho bình quân gia quyền:
Ví dụ về phương pháp tính giá xuất kho:
Tại Công ty Việt Hưng có số liệu của nguyên vật liệu Y như sau:
– Tồn kho đầu kỳ: 800 kg, đơn giá 15.000 đồng/kg
– Nhập trong kỳ: 3.500 kg, có giá trị là 70.000.000 đồng
– Tổng số lượng xuất trong kỳ: 2.000 kg
Cách tính trị giá xuất kho của 2.000 kg nguyên liệu Y: 1. Tính giá bình quân 1kg của nguyên liệu Y trong kỳ: [(800kg x 15.000 đồng/kg) + 70.000.000 đồng] / (800kg + 3.500kg) = 82.000.000 đồng / 4.300kg = 19,069,77 đồng/ kg = 38.139.540 đồng 2. Tính giá trị xuất kho trong kỳ: 2.000kg x 19,069,77 đồng/ kg = 38.139.540 đồng Vậy, giá trị xuất kho của 2.000 kg nguyên vật liệu Y là 38.139.540 đồng. |
4.2 Phương pháp tính giá xuất kho bình quân gia quyền liên hoàn
Phương pháp tính giá xuất kho bình quân gia quyền liên hoàn (hoặc tính giá xuất kho bình quân tức thời) là một dạng đặc biệt của phương pháp bình quân. Phương pháp này tính toán giá trị xuất kho dựa trên giá bình quân của các đơn vị hàng hóa trong kho, nhưng giá bình quân sẽ được tính lại mỗi khi có nhập kho mới (theo từng lần nhập). Tức là giá xuất kho sẽ được tính lại theo từng đợt nhập hàng, và giá bình quân sẽ thay đổi sau mỗi lần nhập kho, làm cho giá trị hàng hóa xuất kho luôn được tính theo mức giá bình quân mới nhất sau mỗi lần nhập.
Công thức tính giá xuất kho bình quân gia quyền:
Ví dụ về phương pháp tính giá xuất kho:
Tại Công ty ABC, có số liệu của nguyên liệu X trong tháng 2 như sau:
– Ngày 01/02: Tồn kho đầu kỳ: 6.000 kg, đơn giá 4.000 đồng/kg.
– Ngày 12/02: Công ty nhập kho 5.000 kg nguyên liệu X, với đơn giá 3.500 đồng/kg.
Cách xác định giá đơn vị bình quân và tính trị giá xuất kho: 1. Giá đơn vị bình quân (ngày 12/02): [(6.000kg x 4.000 đồng/kg) + (5.000kg x 3.500 đồng/kg)] / 6.000kg + 5.000kg = 41.500.000 đồng/11.000kg = 3.722.73 đồng/kg 2. Giá trị nguyên liệu X cuối ngày 12/02: – Giá trị tồn kho cuối ngày 12/02 = 11.000 kg × 3.772,73 đồng/kg = 41.500.000 đồng. – Khối lượng nguyên liệu X cuối ngày 12/02 = 11.000 kg. 3. Ngày 15/02: Xuất kho 2.000 kg nguyên liệu X 2.000kg x 3.772.73 đồng/kg = 7.545.454 đồng 4. Giá trị nguyên liệu X cuối ngày 15/02: 41.500.000 đồng – 7.545.454 đồng = 33.954.546 đồng 5. Khối lượng nguyên liệu X cuối ngày 15/02: 11.000kg – 2.000kg = 9.000kg |
Kết quả cuối ngày 15/02:
– Giá trị nguyên liệu X còn lại: 33.954.546 đồng
– Khối lượng nguyên liệu X còn lại: 9.000 kg
XEM THÊM: Cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
5. Phương pháp tính giá xuất kho nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp tính giá xuất kho nhập trước, xuất trước (FIFO) là các mặt hàng được mua vào đầu tiên (hoặc nhập kho trước) sẽ là những mặt hàng được xuất kho đầu tiên khi có nhu cầu xuất kho. Theo đó hàng hóa được xuất kho theo trình tự hàng nhập trước sẽ được xuất trước.
Công thức tính giá xuất kho FIFO:
Giá trị xuất kho = Số lượng hàng xuất kho × Giá trị lô hàng nhập kho tương ứng (theo thứ tự nhập trước – xuất trước) |
Ví dụ về phương pháp tính giá xuất kho:
Vật liệu B được sử dụng để sản xuất sản phẩm Y.
Đơn vị: kg
Giá: tính theo đồng/kg
Bảng ghi nhận:
Ngày |
Số lượng mua (kg) |
Đơn giá (đồng/kg) |
Tổng giá trị (đồng) |
01/01 |
2 |
1.2 |
2.400.000 |
15/01 |
3 |
1.3 |
3.900.000 |
25/01 |
1.5 |
1.25 |
1.875.000 |
Xuất kho:
– Ngày 10/01: Xuất 2.500 kg
Giá trị: (2.000 kg x 1.200 đồng/kg) + (500 kg x 1.300 đồng/kg) = 2.650.000 đồng
– Ngày 31/01: Xuất 2.000 kg
Giá trị: (1.500 kg x 1.300 đồng/kg) + (500 kg x 1.250 đồng/kg) = 2.125.000 đồng
Tồn kho cuối kỳ (31/01):
– Số lượng: 1.000 kg
– Giá trị theo FIFO: 1.000 kg x 1.250 đồng/kg = 1.250.000 đồng
XEM THÊM: Cách Tính Giá Xuất Kho Fifo Nhập Trước – Xuất Trước
6. Phương pháp tính giá xuất kho đích danh
Phương pháp tính giá bán lẻ là một phương pháp kế toán sử dụng giá bán lẻ của hàng hóa để ước tính giá trị xuất kho, thay vì sử dụng giá gốc của hàng hóa (hay giá trị vốn). Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp bán lẻ, đặc biệt là những doanh nghiệp có số lượng lớn hàng hóa và sự biến động về giá khá lớn, như siêu thị, cửa hàng bán lẻ, v.v.
Công thức tính giá xuất kho đích danh:
Giá trị xuất kho = Số lượng xuất kho × Đơn giá của lô hàng xuất kho. |
Ví dụ về phương pháp tính giá xuất kho:
Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải biết hàng tồn kho trong kho thuộc những lần nhập nào, đơn giá là bao nhiêu.Giá trị xuất ra = Số lượng x Đơn giá của lô hàng đó.
Tại DN A trong tháng 12 năm N có tình hình nhập xuất VL A như sau:
ĐVT: 1000đ
Tình hình N-X-T | Nhập | Xuất | Tồn | ||||
SL(Kg) | ĐG | Thành tiền | SL(Kg) | ĐG | Thành Tiền | ||
Tồn kho đầu tháng 12/N | 100 | 50 | 5.000 | ||||
04/12 nhập kho ( NK01) | 100 | 60 | 6.000 | 200 | |||
07/12 Xuất kho( XK01) | 150 | 50 | |||||
11/03 Nhâp kho ( NK02) | 150 | 70 | 10.500 | 200 | |||
15/03 Xuất kho( XK02) | 150 | 50 | |||||
18/03 nhập kho (NK03) | 100 | 65 | 6.500 | ||||
25/03 Xuất kho (XK03) | 80 | 70 | |||||
Cộng | 350 | 23.000 | 380 | 70 |
Dựa vào bảng nhập xuất trên tính giá xuất kho của VL A như sau:
Phiếu xuất | Số lượng | Phương án 1 | Phương án 2 |
XK01 | Xuất 150 Kg | (100×50) + (50×60) = 8.000 | (100×60) + (50×50) = 8.500 |
XK02 | Xuất 150 Kg | ( 50×60) + (100×70) = 10.000 | 150 x 70 = 10.500 |
XK03 | Xuất 80 Kg | ( 50×70) + (30×65) = 5.450 | 80 x 65 = 5.200 |
Sau khi tính toán được giá xuất kho, đồng thời kế toán căn cứ vào các chứng từ như phiếu nhập, phiếu xuất, các chứng từ phản ánh chi phí thu mua để vào sổ chi tiết các tài khoản 152, 153, 156…. Mỗi tài khoản được mở một quyển sổ theo dõi riêng, chi tiết cho từng vật tư, hàng hóa. Và được theo dõi liên tục từ đầu năm đến cuối năm.
7. Phương pháp giá bán lẻ
Công thức tính giá xuất kho theo phương pháp giá bán lẻ:
Xác định tỷ lệ giá gốc so với giá bán lẻ:
Tỷ lệ giá gốc = Giá gốc của hàng hóa bán / Giá bán lẻ của hàng hóa bán |
Giá trị tồn kho (theo giá gốc) = Giá trị tồn kho (theo giá bán lẻ) x Tỷ lệ giá gốc |
Ví dụ về phương pháp tính giá xuất kho:
– Giá trị tồn kho ban đầu theo giá bán lẻ là 100 triệu đồng.
– Tổng giá trị hàng hóa đã bán theo giá bán lẻ là 60 triệu đồng.
– Giá trị vốn hàng hóa bán được là 45 triệu đồng.
Tính tỷ lệ giá gốc so với giá bán lẻ: Tỷ lệ giá gốc = 45/60 = 0.75 Bây giờ, để tính giá trị tồn kho theo giá gốc, bạn áp dụng tỷ lệ này lên tổng giá bán lẻ hàng tồn kho: Giá trị tồn kho (theo giá gốc) = 100 triệu x 0.75 = 75 triệu đồng Vậy, giá trị tồn kho theo giá gốc sẽ là 75 triệu đồng. |
Hy vọng rằng những chia sẻ về 4 phương pháp tính giá xuất kho trên đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn và áp dụng hiệu quả trong công việc kế toán. Đừng quên truy cập và theo dõi Fanpage Kế Toán Việt Hưng để nhận ưu đãi hấp dẫn cho các khóa học kế toán tổng hợp, thuế và dịch vụ kế toán đa lĩnh vực. Cơ hội học hỏi đang chờ bạn!