Các khoản giảm trừ doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định doanh thu thuần và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu rõ cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu không chỉ giúp tối ưu hóa quản lý tài chính mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành. Trong bài viết này, Trung tâm Kế Toán Việt Hưng sẽ chia sẻ những kiến thức mới nhất về các khoản giảm trừ doanh thu, giúp bạn dễ dàng áp dụng vào thực tế.
1. Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?
1.1 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản giảm từ tổng doanh thu mà doanh nghiệp phải thực hiện để xác định doanh thu thuần, tức là doanh thu thực tế mà doanh nghiệp có thể giữ lại sau khi đã loại trừ các yếu tố không trực tiếp mang lại lợi nhuận. Các khoản này thường bao gồm các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, thuế giá trị gia tăng (VAT) phải nộp, hoặc các khoản giảm trừ khác mà doanh nghiệp đã thỏa thuận với khách hàng.
Ví dụ về các khoản giảm trừ doanh thu có thể bao gồm:
– Chiết khấu thương mại (CKTM): Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách mua hàng hoá, sản phẩm,… với khối lượng lớn.
– Giảm giá hàng bán (GGHB): Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua hàng hoá, thành phẩm nhưng lại kém phẩm chất hay không đáp ứng đủ điều kiện chất lượng như trong hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
– Hàng bán bị trả lại (HBBTL): Là số hàng mà khách hàng trả lại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp bán hàng hoá, thành phẩm nhưng bị kém phẩm chất, chủng loại,…
1.2 Vai trò của các khoản giảm trừ doanh thu trong việc xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp
Các khoản giảm trừ doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định doanh thu thuần, đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác số tiền mà doanh nghiệp thực sự thu được từ hoạt động bán hàng. Doanh thu thuần giúp loại bỏ những yếu tố không thực sự tạo ra lợi nhuận, từ đó cho phép doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về hiệu quả kinh doanh thực tế.
Việc giảm trừ doanh thu có thể ảnh hưởng đến:
– Kết quả lợi nhuận: Doanh thu thuần sẽ giảm đi khi có các khoản giảm trừ, dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận gộp và lợi nhuận sau thuế.
– Báo cáo tài chính: Các khoản giảm trừ giúp báo cáo tài chính chính xác hơn, phản ánh đúng tình hình doanh thu thực tế của doanh nghiệp.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh vào đâu ?
Các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và hàng bán bị trả lại, đều có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu thuần và các chỉ tiêu tài chính quan trọng khác trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc phản ánh chính xác các khoản giảm trừ doanh thu là rất quan trọng để có một bức tranh tài chính minh bạch và chính xác.
Cách các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh trong báo cáo tài chính và sổ sách kế toán:
Các khoản giảm trừ doanh thu không chỉ ảnh hưởng đến doanh thu thuần mà còn có mối liên hệ với các chỉ tiêu tài chính quan trọng khác như:
2. Tài khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán sử dụng tài khoản 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu” để hạch toán các khoản nêu trên.
Cụ thể:
ĐIỀU KIỆN |
THÔNG TƯ 200 |
THÔNG TƯ 133 |
Tài Khoản Giảm Trừ Doanh Thu |
TK 5211 (Chiết khấu thương mại), TK 5212 (Hàng bán bị trả lại), TK 5213 (Giảm giá hàng bán) |
TK 521 (Các khoản giảm trừ doanh thu) – chia thành 5211, 5212, 5213 |
Phạm Vi Áp Dụng |
Các doanh nghiệp lớn, công ty cổ phần, TNHH, doanh nghiệp có quy mô lớn. |
Doanh nghiệp nhỏ và vừa. |
Quản Lý Tài Khoản |
Phân loại chi tiết thành 3 tài khoản con riêng biệt (5211, 5212, 5213). |
Tất cả các khoản giảm trừ doanh thu đều được ghi nhận vào tài khoản 521, sau đó chi tiết hóa theo các khoản 5211, 5212, 5213. |
3. Thực hiện hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
3.1 Đối với các khoản chiết khấu thương mại
– Khi cấp chiết khấu thương mại cho khách hàng:
Nợ TK 5211: Ghi nhận chiết khấu thương mại cấp cho khách hàng.
Có TK 131: Giảm số tiền phải thu của khách hàng.
– Khi nhận được thanh toán từ khách hàng sau khi cấp chiết khấu:
Nợ TK 111 /TK 112: Ghi nhận số tiền thực tế nhận được.
Có TK 131: Ghi nhận số tiền phải thu từ khách hàng sau khi chiết khấu.
– Khi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 5211: CKTM cho khách hàng hưởng
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách
– Khi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 5211: CKTM cho khách hàng hưởng
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách
3.2 Đối với các khoản giảm giá hàng bán
– Khi giảm giá cho khách hàng:
Nợ TK 5213: Ghi nhận giảm giá hàng bán đã cấp cho khách hàng.
Có TK 131: Giảm số tiền phải thu từ khách hàng.
– Khi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 5213: giá trị hàng giảm cho khách hàng
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp đã ghi nhận nay ghi giảm
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng giảm cho khách hàng
– Khi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 5213: giá trị hàng giảm cho khách hàng
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm cho khách hàng
3.3 Đối với các khoản doanh thu của hàng bán bị trả lại
– Khi giảm giá cho khách hàng
Nợ TK 5213 : Ghi nhận giá trị giảm giá hàng bán đã cấp cho khách hàng.
Có TK 131: Giảm số tiền phải thu của khách hàng.
– Khi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 5213: Ghi nhận giá trị giảm giá hàng bán đã cấp cho khách hàng.
Nợ TK 3331: Điều chỉnh giảm thuế GTGT đã ghi nhận trước đó trên giá trị hàng bán giảm giá.
Có TK 111, 112, 131: Ghi nhận số tiền thực tế mà khách hàng phải thanh toán sau khi giảm giá.
– Khi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 5213: Ghi nhận giá trị giảm giá hàng bán đã cấp cho khách hàng.
Có TK 111, 112, 131: Ghi nhận tổng giá trị giảm giá hàng bán, không cần điều chỉnh thuế GTGT vì phương pháp trực tiếp không cho phép khấu trừ thuế đầu vào.
CHÚ Ý VỀ THUẾ GTGT KHI HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI: – Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT phải nộp sẽ được điều chỉnh lại dựa trên giá trị hàng bán bị trả lại. – Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, sẽ không có sự điều chỉnh thuế GTGT đầu ra khi hàng bán bị trả lại. |
3.4 Đối với các khoản doanh thu của hàng bán bị trả lại và nhập lại kho
BƯỚC 1: Ghi giảm doanh thu (do hàng bị trả lại)
Nợ TK 5212 (Hàng bán bị trả lại): Ghi nhận giá trị hàng hóa bị trả lại.
Có TK 131 (Phải thu khách hàng): Giảm số tiền phải thu từ khách hàng.
BƯỚC 2: Ghi giảm thuế GTGT đã thu
Nợ TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): Điều chỉnh giảm thuế GTGT đã thu từ khách hàng về giá trị hàng hóa bị trả lại.
Có TK 131 (Phải thu khách hàng): Điều chỉnh giảm số tiền thuế GTGT phải thu từ khách hàng.
BƯỚC 3: Ghi nhận giá trị hàng nhập lại kho
Khi hàng hóa được nhập lại kho, bạn cần phản ánh giá trị của hàng hóa đó vào tài khoản hàng tồn kho.
Nợ TK 156 (Hàng hóa): Ghi nhận giá trị hàng nhập lại kho (theo giá gốc của hàng hóa).
Có TK 5212 (Hàng bán bị trả lại): Điều chỉnh giảm giá trị hàng bán bị trả lại (nếu đã ghi nhận trong tài khoản này).
BƯỚC 4: Ghi giảm giá vốn hàng bán
Khi hàng hóa được nhập lại kho, giá vốn hàng bán cần được điều chỉnh giảm tương ứng với giá trị hàng hóa đã bị trả lại.
Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): Giảm giá vốn hàng bán.
Có TK 156 (Hàng hóa): Phản ánh giá trị hàng hóa nhập lại kho.
Ví dụ về các khoản giảm trừ doanh thu:
3.5 Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
– Kết chuyển giá trị giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại, Chiết khấu thương mại).
Khi kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào cuối kỳ, các tài khoản giảm trừ doanh thu (như TK 5211, TK 5212, TK 5213) sẽ được kết chuyển vào tài khoản Doanh thu thuần.
Bút toán kết chuyển:
Nợ TK 511: Ghi giảm tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.
Có TK 5211: Kết chuyển chiết khấu thương mại.
Có TK 5212: Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại.
Có TK 5213: Kết chuyển giảm giá hàng bán.
– Điều chỉnh thuế GTGT (trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Bút toán kết chuyển thuế GTGT:
Nợ TK 3331: Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu ra tương ứng với các khoản giảm trừ doanh thu.
Có TK 5211, 5212, 5213: Kết chuyển số thuế GTGT đã giảm tương ứng với các khoản giảm trừ doanh thu.
Ví dụ về các khoản giảm trừ doanh thu:
XEM THÊM: Bài tập định khoản kế toán các khoản giảm trừ doanh thu và đáp án
LƯU Ý:
– Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cũng như chi tiết cho từng khách hàng và từng loại như hàng hoá, thành phẩm hay cung cấp dịch vụ.
– Các khoản CKTM, GGHB, HBBTL nói trên nếu phát sinh cùng kỳ tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm,…thì được điều chỉnh làm giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
– Trong trường hợp tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm,…từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh các khoản CKTM, GGHB, HBBTL nhưng trước thời điểm phát hành BCTC thì kế toán ghi giảm doanh thu trên BCTC của kỳ trước và ngược lại nếu phát sinh sau thời điểm phát hành BCTC thì kế toán ghi giảm doanh thu trên BCTC của kỳ sau tức là kỳ phát sinh các khoản nêu trên.
Hy vọng bài viết về “Các khoản giảm trừ doanh thu và cách hạch toán trong doanh nghiệp” đã mang lại những kiến thức hữu ích cho bạn. Đừng quên theo dõi Fanpage Kế Toán Việt Hưng để nhận ngay các ưu đãi hấp dẫn cho các khóa học kế toán tổng hợp, thuế và dịch vụ kế toán đa lĩnh vực! Cập nhật ngay và bắt đầu hành trình kế toán chuyên nghiệp của bạn!