Chứng từ khấu trừ thuế TNCN | Trong năm, DN bạn có khấu trừ thuế TNCN của người lao động, nếu người lao động không yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, bạn có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động không ? Và nếu phải cấp, thì cấp như thế nào ? Cùng Kế Toán Việt Hưng tìm hiểu rõ nhé.
1. Nếu có khấu trừ TNCN của người LĐ (có người LĐ phải nộp thuế TNCN) thì DN sẽ cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động có yêu cầu. Còn trường hợp NLĐ không yêu cầu thì thôi.
Khoản 2 Điều 4 nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
- Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phi, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lại điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thi không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chủng từ khẩu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
→ Theo đó
- Nếu có khấu trừ thuế TNCN của người lao động (có người lao động phải nộp thuế TNCN) thì DN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN dù cho cá nhân đó không yêu cầu.
- Cá nhân đủ điều kiện ủy quyền và đã viết giấy ủy quyền quyết toán thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế dù trong năm có khấu trừ.
- Cá nhân không ký hợp đồng lao động (chính là ký hợp đồng giao khoán, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng cộng tác viên, hợp đồng môi giới,…) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì:
+ Hoặc mỗi lần khấu trừ, sẽ cấp một chứng từ khấu trừ.
+ Hoặc hết năm tổng hợp và cấp một chứng từ khấu trừ (Thường áp dụng theo phương án này)
- Cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên chỉ cấp một chứng từ khấu trừ. Hết năm tổng hợp thu nhập và cấp chứng từ khấu trừ.
5. Không khấu trừ thuế, mà phát sinh thu nhập thì không cần xuất chứng từ thuế TNCN. Chỉ làm giấy xác nhận thu nhập (theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP )