Phân biệt 3 thuật ngữ về tiền lương: lương cơ bản – cơ sở và tối thiểu

Vấn đề tiền lương luôn là điểm mà mọi người lao động quan tâm khi đi làm. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các khoản lương có trong bảng lương của mình. Lương cơ bản là gì? Lương cơ sở? Lương tối thiểu? Người lao động nhận loại lương nào? 

tiền lương
Phân biệt 3 thuật ngữ về tiền lương: lương cơ bản – lương cơ sở & lương tối thiểu

Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao động khi họ cung ứng sức lao động, theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thỏa thuận hợp pháp của các bên trong hợp đồng lao động.

  • Tiền lương được trả theo năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
  • Tiền lương của người lao động bao gồm lương cơ bản, các khoản tiền phụ cấp lương và tiền thưởng. 

Hiện nay có 3 thuật ngữ về tiền lương mà nhiều người hay nhầm lẫn trong cách gọi tên và ý nghĩa của chúng:

  • Lương cơ bản
  • Lương cơ sở
  • Lương tối thiểu vùng. 

Phân biệt 3 thuật ngữ về tiền lương

 Lương cơ sởLương tối thiểu  

Lương cơ bản

 

Định nghĩaLà mức lương dùng làm căn cứ:

– Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức;

– Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí;

– Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

(Căn cứ: Nghị định 38/2019/NĐ-CP)

Là mức lương do Chính phủ quy định. Người sử dụng lao động không được phép trả cho người lao động thấp hơn mức tối thiểu quy định. 

Có 2 loại lương tối thiểu:

– Lương tối thiểu chung: 1.490.000 đ đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang

– Lương tối thiểu vùng: áp dụng cho khối DN theo từng vùng

(Căn cứ: Nghị định 157/2018/NĐ-CP)

 

Là mức lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Lương cơ bản không bao gồm phụ cấp, tiền thưởng hoặc các khoản bổ sung, phúc lợi khác.

– Mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng

– Riêng với người lao động đã qua học nghề, mức lương phải cao hơn ít nhất 7% lương tối thiểu vùng.

(Không được quy định trong văn bản, chỉ là cách gọi quen thuộc trong thực tế).

Áp dụngCán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lậpNgười lao động trong các doanh nghiệp (ngoài khu vực Nhà nước)Với tất cả người lao động (trong và ngoài khu vực Nhà nước)
Mức độ ảnh hưởngKhi lương cơ sở tăng, mọi cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương.Khi lương tối thiểu vùng tăng, chỉ người lao động đang có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới được tăng lương.

Hầu hết những người lao động không chịu ảnh hưởng của việc tăng lương tối thiểu vùng.

Khi lương cơ bản tăng, tức là mức lương thực tế của người lao động cũng tăng.
Chu kỳ thay đổiKhông có chu kỳ thay đổi cố định, phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng của ngân sách Nhà nước.

Trong nhiều năm trở lại đây, lương cơ sở tăng định kỳ mỗi năm 01 lần (vào ngày 01/5 hoặc 01/7 hàng năm).

Thông thường, mỗi năm lương tối thiểu vùng được điều chỉnh 01 lần (bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm).

Tuy nhiên, không có quy định cụ thể về điều này.

Tăng theo sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Như vậy, 3 thuật ngữ về tiền lương áp dụng cho các đối tượng, khối doanh nghiệp khác nhau. Đây là căn cứ để tính lương cho cán bộ, công nhân viên chức, người lao động ở mỗi đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khác nhau. 

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận