Kế toán Việt Hưng − Hạch toán hàng bán bị trả lại theo thông tư 200. Trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa ra thị trường doanh nghiệp không tránh khỏi trường hợp hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại thường do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Hãy cùng tim hiểu vấn đề này qua bài viết ngay dưới đây.
Hàng bán bị trả lại nằm trong số các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp . Kế toán sử dụng tài khoản 5212 để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.Tài khoản 5212 không có số dư cuối kỳ.
1. Thực hiện việc điều chỉnh giá trị hàng bán bị trả lại cũng như các khoản giảm trừ doanh thu
– Hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành cách lập Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu trên cách lập Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bị trả lại sau thời điểm phát hành cách lập Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
Kế toán phải theo dõi chi tiết hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo. cách lập Báo cáo tài chính
2. Phương pháp hạch toán hàng bán bị trả lại
(1) Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
(2) Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,…
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,…
(3) Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,…
(4) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
Ví dụ:
Ngày 02/03/2019, công ty A bán cho công ty B sản phẩm C giá bán là 5.500.000 đồng (đã bao gồm VAT 10%) và đã thanh toán bằng tiền mặt, biết giá vốn của sản phẩm C là 4.000.000 đồng.
Ngày 05/03/2019, do sản phẩm không đúng quy cách nên công ty B trả lại sản phẩm C cho công ty A và công ty A đã trả lại bằng tiền mặt cho công ty B, biết rằng công ty A hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và doang nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Ngày 5/3/2019, khi nhận được sản phẩm bị công ty B trả lại, công ty A hạch toán như sau:
– Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 155: 4.000.000
Có TK 632: 4.000.000
– Phản ánh khoản giảm trừ doanh thu.
Nợ TK 5212: 5.000.000
Nợ TK 33311: 500.000
Có TK 111: 5.500.000
– Cuối kỳ kết chuyển số giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511
Nợ TK 511: 5.000.000
Có TK 5212: 5.000.000
Hy vọng bài viết Hướng dẫn cách hạch toán hàng bán bị trả lại theo thông tư 200 sẽ giúp ích cho nhà kế có thể áp dụng thực tế – Chúc các bạn thành công trong cuộc sống!