Doanh Nghiệp Chậm Trả Lương Có Bị Phạt Không? – 09 Điều Người Lao Động Lưu Ý

Chậm trả lương – vấn đề không mới nhưng luôn khiến người lao động bức xúc và lo lắng. Khi doanh nghiệp không thanh toán đúng hạn, liệu họ có đang vi phạm pháp luật và phải chịu mức phạt ra sao? Bài viết dưới đây của Trung tâm Kế Toán Việt Hưng sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định về xử phạt hành vi chậm trả lương, cùng 09 điều quan trọng người lao động cần biết để tự bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định mới nhất.

1. Mức lương tối thiểu vùng mới nhất

Tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:

VÙNG

MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU THÁNG

(đồng/tháng)

MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU GIỜ

(đồng/giờ)

I

4.960.000 (tăng thêm 280.000 đồng)

23.800

II

4.410.000 (tăng 250.000 đồng)

21.200

III

3.860.000 (tăng 220.000 đồng)

18.600

IV

3.450.000 (tăng 200.000 đồng)

16.600

Theo dự thảo Nghị định mức lương tối thiểu đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng áp dụng từ 1/1/2026 theo đề xuất mới nhất:

chậm trả lương
Ảnh. Dự thảo mức lương tối thiểu vùng mới áp dụng từ 1.1.2026

ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

(1) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

(2) Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:

a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng NLĐ làm việc cho mình theo thỏa thuận.

(3) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định.

2. Mức trả tiền lương làm thêm giờ đúng luật

(1) Lương làm thêm giờ (OT) là khoản tiền doanh nghiệp chi trả cho người lao động khi làm việc vượt quá thời giờ làm việc bình thường để đáp ứng yêu cầu công việc.

Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, mức trả như sau:

Tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc mức lương thực trả của công việc đang làm, với các mức tối thiểu:

  • 150% khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường.
  • 200% khi làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần.
  • 300% khi làm thêm vào ngày lễ, Tết hoặc ngày nghỉ có hưởng lương, chưa bao gồm tiền lương của chính ngày đó.

(2) Làm việc ban đêm: người lao động được trả thêm ít nhất 30% tiền lương tính theo đơn giá hoặc lương thực trả của công việc vào ngày bình thường.

(3) Làm thêm giờ vào ban đêm: ngoài các khoản trên, người lao động còn được cộng thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá hoặc lương thực trả của công việc, áp dụng cho trường hợp làm thêm ban đêm vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày lễ, Tết. 

CÁCH TÍNH TIỀN LÀM THÊM GIỜ:

– NLĐ hưởng lương theo thời gian làm việc

chậm trả lương 3

– NLĐ hưởng lương theo sản phẩm

chậm trả lương 4

Thời gian làm thêm giờ tối đa của người lao động

Theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc làm thêm giờ được xác định như sau:

– Trong 01 ngày, tổng số giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường.

– Nếu DN áp dụng chế độ làm việc theo tuần, thì tổng thời gian làm việc bình thường cộng với thời gian làm thêm không vượt quá 12 giờ/ 01 ngày không quá 40 giờ/ 01 tháng.

– Trong 01 năm, NLĐ được làm thêm không quá 200 giờ. Tuy nhiên, đối với một số ngành, nghề hoặc công việc đặc thù, có thể được làm thêm tối đa 300 giờ/năm, bao gồm:

+ Sản xuất, gia công hàng dệt may, da giày, điện, điện tử, hoặc chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản phục vụ xuất khẩu;

+ Ngành sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp và thoát nước;

+ Các công việc đòi hỏi chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động chưa đáp ứng đủ và kịp thời;

+ Trường hợp công việc cấp bách, thời vụ, hoặc phát sinh do yếu tố khách quan như thiên tai, hỏa hoạn, sự cố kỹ thuật, thiếu nguyên liệu, thiếu điện… cần phải giải quyết ngay;

+ Và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.

3. Mức lương thử việc đúng quy định

Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương của NLĐ trong thời gian thử việc:

– Do 02 bên tự thỏa thuận, nhưng ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó. 

– NLĐ cũng có thể nhận nhiều hơn 85%, lương thử việc cũng có thể bằng 100% mức lương chính thức của công việc đó.

4. Số ngày phép năm hưởng nguyên lương

Theo Điều 113–114 Bộ luật Lao động 2019, làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động:

12 ngày: môi trường làm việc bình thường.

14 ngày: độc hại/nguy hiểm, người khuyết tật, người chưa thành niên.

16 ngày: đặc biệt độc hại, nguy hiểm.

Thâm niên: Cứ đủ 5 năm làm việc cho cùng 1 doanh nghiệp → tăng thêm 1 ngày phép/năm.

Làm chưa đủ 12 tháng: Phép năm được tính theo tỷ lệ số tháng làm việc.

CÔNG THỨC TÍNH số ngày phép năm như sau:

Số ngày phép = (Số ngày nghỉ phép khi làm đủ năm : 12) x Số tháng làm việc thực tế.

VÍ DỤ: Số ngày phép trường hợp này = (12 ngày : 12) x 8 tháng = 8 ngày.

NGOÀI RA, người lao động được hưởng nguyên lương khi xin nghỉ đối với các công việc riêng:

– Kết hôn (03 ngày)

– Con cái kết hôn (01 ngày)

– Cha mẹ đẻ; cha mẹ nuôi; cha mẹ chồng/ vợ; vợ/chồng; con cái chết (03 ngày)

NLĐ bắt buộc phải xin phép và có sự đồng ý, chấp thuận của người sử dụng lao động thì thời gian xin nghỉ trên NLĐ được hưởng nguyên lương.

Lưu ý: Quyền đăng ký phép năm vẫn hưởng lương, nhưng nên thông báo và xin phê duyệt theo quy định nội bộ về lịch nghỉ.

5. Công ty chậm trả lương có bị phạt không?

VỀ NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG

Doanh nghiệp không được chậm trả lương cho người lao động.

Ngoại lệ:

– Được phép chậm trả khi có lý do bất khả kháng và đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn không thể trả đúng hạn.

– Thời gian chậm tối đa: 30 ngày. Quá 30 ngày, doanh nghiệp vẫn bị xử phạt hành chính như các trường hợp vi phạm thông thường.

Bồi thường khi chậm từ 15 ngày trở lên:

– Người sử dụng lao động phải trả thêm cho NLĐ ít nhất bằng tiền lãi của số tiền trả chậm

– Lãi suất áp dụng: lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi mở tài khoản trả lương công bố tại thời điểm trả lương.

Mức phạt chậm trả lương theo số NLĐ bị ảnh hưởng

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau:

SỐ NGƯỜI LAO ĐỘNG 

MỨC PHẠT

01 – 10 người

5.000.000 – 10.000.000 đồng

11 – 50 người

10.000.000 – 20.000.000 đồng

51 – 100 người

20.000.000 – 30.000.000 đồng

101 – 300 người

30.000.000 – 40.000.000 đồng

Từ 301 người trở lên

40.000.000 – 50.000.000 đồng

6. Công ty không trả đủ lương cho NLĐ theo quy định?

Trả lương khi chấm dứt HĐLĐ

– DN phải thanh toán đầy đủ tiền lương khi chấm dứt hợp đồng.

– Quá 14 ngày kể từ ngày chấm dứt mà chưa trả lương ⇒ vi phạm quy định (khoản 2 Điều 12 NĐ 12/2022/NĐ-CP).

Hết hạn thanh toán sau khi NLĐ nghỉ việc mà vẫn chưa trả lương, công ty có thể bị phạt đến gấp đôi khung phạt 2–40 triệu đồng áp dụng cho cá nhân.

7. Công ty không trả lương cho người lao động phải xử lý ra sao?

Căn cứ theo Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh cấp lao động cá nhân như sau:

(1) Thông qua Hòa giải viên lao động

– Gửi yêu cầu đến hòa giải viên lao động.

– Trong 5 ngày kể từ khi nhận yêu cầu, hòa giải viên phải tiến hành và kết thúc hòa giải.

– Nếu 02 bên thỏa thuận được, lập biên bản hòa giải thành.

– Nếu không thỏa thuận được, lập biên bản hòa giải không thành, người lao động có thể tiếp tục gửi yêu cầu lên Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án.

(2) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động

– Chỉ thực hiện khi cả hai bên đồng ý.

– Trong 7 ngày từ khi nhận yêu cầu, Hội đồng phải thành lập Ban trọng tài.

– Ban trọng tài phải ra quyết định trong 30 ngày kể từ khi được thành lập.

LƯU Ý: phải qua hòa giải viên trước, và không thể đồng thời yêu cầu cả Trọng tài và Tòa án.

(3) Khởi kiện tại Tòa án

– Thực hiện khi hòa giải không thành, hoặc hòa giải viên không tiến hành trong thời hạn.

– Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.

– Tòa án thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

VẬY NÊN người lao động có thể khiếu nại theo 3 bước tăng dần Hòa giải viên → Hội đồng trọng tài → Tòa án tùy vào mức độ và kết quả hòa giải ban đầu.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động về tiền lương

Theo Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 – tính từ ngày NLĐ phát hiện quyền/lợi ích hợp pháp bị xâm phạm:

– Hòa giải viên lao động: 06 tháng.

– Hội đồng trọng tài lao động: 09 tháng.

– Tòa án: 01 năm.

8. Người lao động có bắt buộc phải đăng ký mã số thuế không?

(1) Có phải tự đăng ký MST không?

– Từ 01/07/2025, người sử dụng lao động (doanh nghiệp) sẽ đăng ký mã số thuế cá nhân cho bạn qua hệ thống điện tử của cơ quan thuế, trong 10 ngày kể từ ngày ký HĐLĐ.

– Mục đích: để khấu trừ và nộp thuế TNCN tại nguồn tự động, bạn không cần tự thao tác.

(2) CCCD thay MST như thế nào?

– Từ 01/07/2025, số định danh cá nhân (12 số trên CCCD gắn chip) được dùng thay thế MST.

– Bạn chỉ cần cung cấp đúng thông tin CCCD cho doanh nghiệp.

– Nếu đã có MST trước đó và dữ liệu khớp với CSDL quốc gia về dân cư, cơ quan thuế tự động chuyển đổi, không cần thủ tục thêm.

(3) Không đăng ký có bị phạt không?

– Không có chế tài trực tiếp nếu doanh nghiệp đã làm thay.

– Tuy nhiên, nếu bạn phát sinh nghĩa vụ thuế riêng (ngoài phần doanh nghiệp khấu trừ) mà không thực hiện, có thể bị xử phạt hành chính theo Luật Quản lý thuế (khoảng 2–8 triệu đồng, tùy mức độ).

Nếu sắp hết thời hiệu ở cấp thấp hơn, bạn có thể nộp ngay hồ sơ để không bị quá hạn, đồng thời chuẩn bị phương án chuyển sang cấp tiếp theo nếu cần.

9. Người lao động có bắt buộc đóng BHXH không?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (hiệu lực 01/07/2025), người lao động ký HĐLĐ từ 01 tháng trở lên tại doanh nghiệp/cơ quan/tổ chức phải tham gia BHXH bắt buộc. Gói tham gia bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN (tùy diện áp dụng theo luật liên quan).

Nếu không đóng:

– Người sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính 12–15% tổng số tiền phải đóng (tối đa 75 triệu đồng).

– Quyền lợi của NLĐ vẫn được bảo vệ khi phát sinh tranh chấp.

NGOẠI LỆ 01 số trường hợp không thuộc diện bắt buộc, ví dụ:

– Làm việc dưới 01 tháng,

– Hợp đồng khoán việc ngắn hạn,

– Lao động nước ngoài không thuộc diện phải đóng, v.v.

Các trường hợp này có thể tham gia tự nguyện (nếu đáp ứng điều kiện).

chậm trả lương

Trên đây là những lưu ý quan trọng giúp bạn hiểu rõ quy định khi doanh nghiệp chậm trả lương. Nếu còn thắc mắc về nghiệp vụ kế toán, hãy bình luận ngay dưới bài viết để được hỗ trợ ngay và nhận ưu đãi hấp dẫn cho các khóa học kế toán và dịch vụ kế toán!

0 0 Bình chọn
Bình chọn
Theo dõi
Thông báo cho
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận