Tạm ngừng kinh doanh – cá nhân có phải thông báo với CQT không?

Cá nhân tạm ngừng kinh doanh là một trong những hoạt động mang tính chất chủ động và đây là quyền của cá nhân kinh doanh đúng theo quy định pháp luật. Và tất nhiên không phải cá nhân kinh doanh nào muốn tạm dừng khi nào cũng được mà phải được sự cho phép Pháp luật. Vậy khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh cá nhân có cần báo với CQT không ? Đây là vấn đề liên quan đến thủ tục tạm ngừng kinh doanh được khá nhiều người thắc mắc. Hãy cùng Trung tâm đào tạo kế toán Việt Hưng tìm hiểu bài viết này nhé.

1. Tìm hiểu về tạm ngừng kinh doanh là như thế nào ?

1.1 Tạm ngừng kinh doanh là gì?

Tạm ngừng kinh doanh được hiểu là tình trạng mặt pháp lý của doanh nghiệp trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh đúng theo quy định ngay tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp:

  • Ngày chuyển tình trạng pháp lý cho việc tạm ngừng kinh doanh chính là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu thực hiện việc tạm ngừng kinh doanh.
  • Ngày kết thúc tình trạng pháp lý tạm ngừng kinh doanh chính là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp thông báo hay là ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn thông báo.
cá nhân tạm ngừng kinh doanh 3
Cá nhân tạm ngừng kinh doanh

1.2 Điều kiện tạm ngừng kinh doanh

Cá nhân kinh doanh khi muốn tạm ngừng kinh doanh cần phải thông báo việc này với CQ đăng ký kinh doanh trước 3 này khi doanh nghiệp tạm dừng.

Cơ quan đăng ký kinh doanh, CQNN có thẩm quyền sẽ yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh với trường hợp:

  • Tạm ngừng hay chấm dứt kinh doanh với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với những nhà đầu tư nước ngoài khi có sự phát hiện đơn vị không đủ điều kiện tương ứng theo quy định Pháp luật.
  • Tạm ngừng việc kinh doanh theo yêu cầu của Cơ quan có liên quan đúng theo quy định Pháp luật về quản lý Thuế, môi trường và những quy định khác của Pháp luật có liên quan.

2. Cá nhân tạm ngừng kinh doanh có cần thông báo với CQT hay không ?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ – CP quy định về quản lý Thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh như sau:

Căn cứ xác định vào thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh:

  • Đối với người nộp Thuế đăng ký Thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh đúng theo quy định khoản 1 Điều 37 Luật quản lý Thuế chính là thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan hợp tác xã ghi nhận tại hệ thống thông tin quốc giá về việc đăng ký doanh nghiệp hay đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh hay cơ quan đăng ký hợp tác xã phải gửi thông tin đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh của đơn vị, hợp tác xã lên CQT bằng hình thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về việc đăng lý kinh doanh và đăng ký Thuế trong thời gian 01 ngày làm việc, chậm nhất là vào ngày làm việc tiếp theo tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận ở hệ thống thông tin quốc giá về việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
  • Đối với người nộp Thuế khi được CQNN có thẩm quyền chấp nhận và thông báo hay yêu cầu tạm ngừng hoạt động kinh doanh đúng theo quy định khoản 1 Điều 37 Luật quản lý Thuế là thời gian được ghi ở văn bản do chính Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Và lúc này cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện gửi văn bản lên cơ quan Thuế quản lý trực tiếp đơn vị người nộp thuế chậm nhất trong thời gian 03 ngày làm việc tính từ ngày văn bản được ban hành.
  • Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân kinh doanh hay hộ kinh doanh không thuộc vào diện đăng ký kinh doanh đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật quản lý Thuế thì sẽ thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh đến CQT quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi thực hiệ tạm ngừng hoạt động kinh doanh. CQT cũng sẽ có thông báo xác nhận gửi đến người nộp thuế về thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh chậm nhất sẽ là 02 ngày tính từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế. NNT sẽ được phép tạm ngừng hoạt động kinh doanh không quá 01 năm đối với 01 lần thực hiện đăng ký. Với trường hợp nếu như NNT là tổ chức thì tổng thời hạn tạm ngừng hoạt động kinh doanh không được quá 02 năm đối với 02 lần thực hiện đăng ký liên tiếp.

Tại Khoản 2 Điều 37 Luật quản lý Thuế 2019 cũng quy định rất rõ:

  • Tổ chức, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh sẽ tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn hay tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đúng theo quy định Luật doanh nghiệp và quy định khác của Pháp luật có liên quan thì lúc này Cơ quan Thuế sẽ căn cứ theo thông báo của người nộp thuế hay của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc quản lý thuế trong thời gian người nộp Thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh trước thời hạn đúng theo quy định Luật này.
  • Tổ chức, hộ kinh doanh hay cá nhân kinh doanh không thuộc vào diện đăng ký kinh doanh thì sẽ thực hiện thông báo lên Cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là thời hạn 01 ngày trước khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh hay là tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời gian đã thông báo để thực hiện Quản lý Thuế.
  • Chính phủ cũng quy định về việc quản lý Thuế đối với những người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh hay là tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn.

Như vậy, nếu như doanh nghiệp thuộc vào diện đăng ký kinh doanh thì khi thực hiện việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì chỉ cần thông báo lên Cơ quan đăng ký kinh doanh chứ không cần thông báo với CQT.

Còn đối với những DN không thuộc vào diện đăng ký kinh doanh thì khi tạm ngừng kinh doanh cần phải thông báo lên CQT quản lý trực tiếp.

XEM THÊM:

Các lưu ý khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh mới nhất

Điểm mới về cấp mã số thuế hộ kinh doanh

3. NNT cần tuân thủ những điều gì trong thời gian cá nhân tạm ngừng kinh doanh?

Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ – CP quy định:

  • Người nộp thuế không cần phải nộp hồ sơ kê khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không trọn tháng, quý, năm dương lịch hay là năm tài chính thì vẫn cần nộp hồ sơ kê khai thuế trong tháng, quý, hồ sơ quyết toán năm.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nếu nộp thuế theo phương pháp khoán khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh sẽ được CQT xác định lại nghĩa vụ về thuế khoán đúng theo quy định Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành.
  • NNT không được sử dụng bất kỳ hóa đơn và cũng không phải nộp báo cáo về tình hình sử dụng hóa đơn. Với trường hợp người nộp Thuế được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng hóa đơn đúng theo quy định Pháp luật về hóa đơn thì cần phải nộp hồ sơ kê khai Thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đúng theo quy định Pháp luật.
  • Người nộp thuế cần chấp hành những quyết định, thông báo của cơ quan Thuế về việc đôn đốc thu nợ, hay cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về vấn đề quản lý Thuế, thanh – kiểm tra việc chấp hành Pháp luật Thuế và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm hành chính về vấn đề quản lý Thuế đúng theo quy định Luật quản lý Thuế.

4. “Không” thông báo về việc cá nhân tạm ngừng kinh doanh có bị xử phạt?

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 15.000.000 đồng với một trong những hành vi dưới đây:

Không thông báo hay là có thông báo nhưng không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan Thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân..

Trường hợp vi phạm pháp luật về Thuế thì sẽ bị xử lý đúng theo quy định trong lĩnh vực Thuế:

Không thông báo hay là thông báo nhưng không đúng thời hạn đến CQ đăng ký kinh doanh nơi đơn vị, cá nhân kinh doanh đặt trụ sở chính khi có sự thay đổi về thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn.

Không thông báo hay là thông báo không đúng thời hạn đến CQ đăng ký kinh doanh về thời điểm, thời hạn tạm dừng hoạt động kinh doanh hay tiếp tục kinh doanh.

Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về nghiệp vụ kế toán cần tháo gỡ MỜI BẠN THAM GIA group FB CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN để giải đáp NGAY LẬP TỨC bởi đội ngũ kế toán trưởng tại: https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan

cá nhân tạm ngừng kinh doanh
24/7 Giải đáp kế toán

Bài viết của Trung tâm đào tạo kế toán Việt Hưng đã giải đáp toàn bộ những thắc mắc cho bạn về việc cá nhân kinh doanh có phải thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh lên CQT không? Theo dõi ngay Fanpage kịp thời cập nhật ưu đãi các khóa học kế toán tại Việt Hưng để được hiểu rõ hơn về các quy định trong luật Thuế!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *